Sáng kiến kinh nghiệm Phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn ở trường THCS

doc 13 trang sangkien 27/08/2022 13280
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phat_hien_va_boi_duong_hoc_sinh_gioi_n.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn ở trường THCS

  1. Phần I: Đặt vấn đề I. Cơ sở của đề tài: 1. Cơ sở lý luận. Xã hội ngày càng phát triển, con người cũng đòi hỏi phải ngày càng tiến bộ, toàn diện để theo kịp thời đại. Bên cạnh việc am hiểu khoa học kỹ thuật hiện đại, tiên tiến, con người phải cảm nhận được cái hay, cái đẹp của cuộc sống. Trường học chính là nơi đào tạo con người-những chủ nhân tương lai của đất nước. Và chính bởi phải đào tạo ra những con người vừa hồng vừa chuyên để góp phần xây dựng đất nước, nhà trường cần tạo ra những học sinh giỏi. Những học sinh có đủ khả năng điều kiện tiếp thu những tiến bộ khoa học – kỹ thuật tiên tiến đồng thời nắm bắt tốt những thay đổi, biến chuyển của xã hội. Ngữ văn là một trong những môn học quan trọng trong trường phổ thông, giú học sinh cảm nhận vẻ đẹp của cuộc sống xã hội con người và thế giới khách quan, hình thành cho học sinh những kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và khả năng giao tiếp trong cuộc sống, giúp học sinh hướng đến cái Thân - Thiện - Mĩ. 2. Cơ sở thực tiễn. - Ngữ văn là một môn khoa học xã hội rất cơ bản. - Cùng với các môn học khác, môn Ngữ văn là một môn khoa xã hội cấu thành trong nội dung giáo dục của hệ thống nhà trường phổ thông và cả Đại học. - Là môn khoa học xã hội mang tính nghệ thuật cao nên khi nghiên cứu giảng dạy về văn học đòi hỏi người nghiên cứu phải có vốn kiến thức, vốn sống, sự nhạy cảm và quá trình làm việc nghiêm túc công phu. - Giảng dạy và bồi dưỡng những kiến thức văn học vừa mang tính qui luật, vừa mang tính xã hội nhưng cũng luôn luôn phải cập nhật thực tiễn, phục vụ cuộc sống để cuộc sống kiểm nghiệm và khẳng định. - Cũng như khi học các môn học khác, để trở thành một học sinh giỏi văn người học chỉ có tâm hồn văn học, năng khiếu văn học thì chưa đủ, muốn thành tài, người học sinh phải có một quá trình học tập miệt mài, kiên nhẫn, có phương pháp học tập phù hợp, có người thầy dạy và bồi dưỡng nhiệt tình với phương pháp tối ưu, hiệu quả. Với mong muốn góp phần tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng học Ngữ văn trong nhà trường nói chung, bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn trong 1
  2. trường THCS (không chuyên) nói riêng, tôi trình bày SKKN ”Phát hiện và bồi dưỡng HSG Ngữ văn ở trường THCS”, xin được trao đổi một vài kinh nghiệm của cá nhân cùng các đồng nghiệp tìm ra phương pháp giảng dạy bồi dưỡng tối ưu nhằm đạt hiệu quả trong sự nghiệp trồng người của quê hương, đát nước. II. Mục đích nghiên cứu: - Nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Ngữ văn và bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn ở trường THCS. III. Đối tượng nghiên cứu: - Học sinh THCS – Học sinh giỏi Ngữ văn THCS. IV. Giới hạn của đề tài: - Phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn ở trường THCS. 2
  3. Phần II: Nội dung công tác giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn ở trường THCS. A. Tình hình và thực trạng việc dạy và bồi dưỡng HSG môn ngữ văn ở trường THCS. I. Đặc điểm tình hìmh. 1. Thuận lợi. * Nhà trường: - Trong những năm gần đây nhà trường cũng như địa phương đều rất quan tâm đến giáo dục, luôn động viên khen thưởng kịp thời với những giáo viên và học sinh có thành tích cao trong dạy và học. - BGH nhà trường có kế hoạch chỉ đạo cụ thể và rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các khối lớp. - Tập thể HĐSP đoàn kết, Tổ chuyên môn luôn có định hướng, đổi mới phương pháp chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi. * Với giáo viên: - Giáo viên có ý thức trách nhiệm trong công việc, luôn tìm tòi, học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tâm huyết nhiệt tình trong công tác giảng dạy và bồi dưỡng. * Với học sinh: - Đa số học sinh ngoan, có ý thức học tập tốt, săn sàng tiếp thu kiến thức mới (đặc biệt là học sinh đội tuyển). 2. Khó khăn. - Đức Bác là xã có nhiều hộ gia đình, phụ huynh học sinh đi làm ăn xa nên sự quan tâm đến con em chưa kịp thời. - Phần lớn học sinh có nhận thức khá giỏi, gia đình đều muốn các em theo học các môn khoa học tự nhiên. - Cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn, tài liệu tham khảo còn hạn chế. - Học sinh nông thôn ít có điều kiện mở rộng giao tiếp, rèn luyện kĩ năng nói – viết. 3
  4. II. Thực trạng. - Việc học Ngữ văn trong nhà trường hiện nay không được coi trọng đúng mức khi đặt nó bên cạnh các môn khoa học tự nhiên. Bởi lẽ để trở thành học sinh giỏi văn rất khó. Học văn lại phải viết nhiều, đọc nhiều. Tại đơn vị trường, học sinh giỏi văn ít khi được giải cao. - Mặt khác người học quan niệm: Học văn nói riêng, học các môn khoa học xã hội nói chung chỉ thành đạt trong phạm vi hẹp, ít có cơ hội tìm việc làm theo nguyện như giỏi các môn Khoa học Tự nhiên. - Trong những năm qua, tổ văn nhà trươừng đã gặt hái được những thành công đáng kể. Song đáng tiéc số học sinh đạt giải cao ở môn văn chưa nhiều. Điều này có nguyên nhân từ cả hai phía: Trước hết từ phía người thầy, do phải bám sát việc thực hiện theo phương pháp, chương trình, người thầy không có điều kiện đầu tư về chiều sâu trong việc cung cấp kiến thức và rèn luyện kỹ năng làm bài cho học sinh nói chung, học sinh giỏi nói riêng, thời gian phụ đạo cũng hạn chế. Về phía học sinh, “Nhân tài” vốn đã hiếm các em lại phải học nhiều môn nên việc đầu tư thời gian tự bồi dưỡng môn văn không được nhiều, quyết tâm đạt giải chưa cao. B. Một số kinh nghiệm trong công tác giảng Dạy bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn ở trường thcS. I. Phát hiện học sinnh giỏi văn. 1. Thế nào là học sinh giỏi văn? Học sinh giỏi văn trước hết phải là những học sinh : - Có niềm say mê yêu thích văn chương. - Có tư chất bẩm sinh, tiếp thu nhanh có trí nhớ bền vững, có khả năng phát hiện vấn đề và có khả năng sáng tạo( Có ý tưởng mới trong bài làm) - Có vốn tri thức về tác phẩm văn học phong phú và hệ thống, có sự hiểu biết về con người và xã hội. - Giàu cảm xúc và thường nhạy cảm trước mọi vấn đề của cuộc sống. - Có vốn từ Tiếng việt dồi dào. 4
  5. - Nắm chắc các kỹ năng làm bài văn theo các kiểu bài : tự sự , miêu tả, thuyết minh, nghị luận. Đặc biệt là các dạng bài của văn nghị luận . 2. Làm thế nào để phát hiện học sinh giỏi văn? Từ quan niệm về HSG nói trên, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi cần được tiến hành từ đầu lớp 6. Cơ sở của việc tuyển chọn của chúng tôi là : Thứ nhất, tìm hiểu kết quả học sinh ở cấp tiểu học. Thứ hai, chúng tôi xem bài viết đầu tiên của học sinh( đặc biệt là của học sinh lớp 6) Như một dấu ấn để bắt đầu cuộc hành trình phát hiện năng khiếu cảu học sinh. Công việc của người thầy trong bài đầu tiên này là kiểm tra chất giọng chất văn, ccáh nghĩ của học trò. Những học sinh đạt được cả chất văn và ý văn trong một bài viết không phải nhiều, không phải đều. Những nhược điểm lộ ra ở từng học trò phảI được nhận biết, nét tài hoa của từng học sinh cần được ghi nhận và trân trọng. Khi chấm bài, thầy cô không chỉ chú trọng những bài chu đáo, khuôn mẫu đầy đủ mà còn quan tâm đến những bài có thể có chỗ chưa sâu, nhưng có chỗ độc đáo , sâu sắc phải sửa kỹ, phê kĩ, thật sự nghiêm khắc khi đánh giá và có nhật kí chấm bài. Dĩ nhiên, một bài viết không thể đánh giá được năng khiếu học văn, nhưng đó là sự khởi đầu để định hướng phát hiện, bổ xung ở những bài viết tiếp theo vì việc tuyển chọn HSG không chỉ dừng lại ở một số bài viết mà phải theo dõi cả quá trình học tập. II. Bồi dưỡng học sinh giỏi Văn. 1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng. - Trong những kì thi HSG Tỉnh, huyện, cả học sinh trường chuyên và không chuyên đều cùng thi chung một đề. Đó là một điều bất lợi cho cả thầy và trò chúng tôI. Song dù khó khăn, chúng tôI vẫn phải lập ra một kế hoạch bồi dưỡng tối ưu nhất trong điều kiện thời gian cho phép. Sau khi xây dựng kế hoạch chúng tôi thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HSG theo các yêu cầu: Cung cấp kiến thức, hướng dẫn tự học và rèn luyện kĩ năng. Trong đó cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng là khâu quan trọng nhất. 2. Những Kiến thức cơ bản cần bồi dưỡng. - Kiến thức Ngữ Văn ở chương trình THCS đặc biệt ở lớp 8 bao gồm nhiều kiến thức nhằm nâng cao hứng thú có tính tự nhiên đối với Văn học, những say mê có ý thức và định hướng, hướng nghiệp, bồi dưỡng rèn luyện cảm xúc phong phú có 5
  6. tính bột phát và hướng cảm xúc đó vào cảm xúc lí tính một cách nhuần nhuyễn, bồi dưỡng khả năng táI hiện sự sống thành tư duy hình tượng. Bồi dưỡng khả năng cảm thụ, khả năng phân tích sâu sắc, tinh tế. Bồi dưỡng khả năng nói lưu loát, tự nhiên có sức truyền cảm và tính thuyết phục ( trên cơ sở những kiến thức về ngữ pháp, vốn từ và tu từ). Giúp học sinh biết lập luận, giảI quyết vấn đề mạch lạc rõ ràng, khoa học. Phát huy được những nét sáng tạo, nét riêng thành khả năng phát hiện, vận dụng kiến thức để giảI quyết vấn đề khó. Tạo ra cách nói, cách viết có giọng điệu riêng. Phát huy trí thông minh làm cho tư duy phát triển đạt trình độ cao, có lí luận thao tác về cách viết, cách nói ngắn gọn, rõ ràng, có sức thuyết phục. Muốn vậy phảI bồi dưỡng kiến thức văn học cho các em có tính hệ thống, có chiều sâu theo từng vấn đề, từng chủ điểm ( chủ đề về Tổ quốc, chủ đề về người phụ nữ, về người nông dân, cảm hứng nhân đạo, cảm hứng yêu nước ) chia nhỏ hơn nữa là những chủ đề về thiên nhiên, về trẻ thơ, về trăng, về tình bạn, về mùa xuân, mùa thu Cung cấp kiến thức về văn học sử ở từng giai đoạn, văn học sử về từng tác giả, văn học sử về tác phẩm rồi xâu chuỗi tác phẩm đó vào một hệ thống nhất định * Chú ý: Khi ôn luyện cần ôn tập đầy đủ không luyện tủ kiến thức mà cần khắc sâu những trọng tâm, trọng điểm. Từ đó học sinh liên tưởng toả ra các kiến thức khác khi cần vận dụng. Cụ thể, cần bồi dưỡng những kiến thức sau: 1. Sơ lược về giai đoạn lịch sử - văn học( để học sinh có liên hệ tốt với hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm). 2. Sơ lược về tác phẩm văn học.( để học sinh có cơ sở lí luận tốt khi làm bài). 3. Mối quan hệ giữa Văn học dân gian và Văn học viết. 4. Sức sống của dân tộc Việt Nam qua truyện cổ tích hoặc ca dao. Cách phân tích ca dao ( chọn một số chủ điểm về đất nước, con người, tình nghĩa ) 5. Thiên nhiên, đất nước, con người Việt Nam qua Văn học Trung đại. 6. Chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng yêu nước trong Văn học Trung đại. 7. Hình tượng người nông dân, người phụ nữ, trẻ em trong Văn học hiện thực. 6