Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp giúp học sinh giải tốt bài tập Vật lý 9

doc 8 trang sangkien 01/09/2022 11800
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp giúp học sinh giải tốt bài tập Vật lý 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_giup_hoc_sinh_giai.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp giúp học sinh giải tốt bài tập Vật lý 9

  1. - Sáng kiến kinh nghiệm - Sáng kiến kinh nghiệm : “ Một số phương pháp giúp học sinh giải tốt bài tập Vật lý 9”  I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI : 1/ Cơ sở lý luận. Sự nghiệp giáo dục của Đảng và nhà nước hết sức quan tâm đào tạo học sinh về nhân cách, trí tuệ, thẩm mỹ để trở thành con người phát triển tồn diện. Đây là mục tiêu giáo dục của tất cả các cấp học. Do vậy việc nâng cao chất lượng học sinh ở các cấp học là rất quan trọng, đặc biệt là bậc THCS. Vì vậy địi hỏi khi giảng dạy các mơn học cần phải cĩ phương pháp truyền đạt kiến thức để các đối tượng học sinh lĩnh hội kiến thức phổ thơng cơ bản dễ dàng. Trong chương trình Vật lý 9 việc vận dụng kiến thức để giải các bài tập Vật lý học sinh cịn gặp khĩ khăn trong việc tiếp thu. Nên là giáo viên khi giảng dạy phải cĩ kỹ năng truyền đạt làm sao cho học sinh hiểu và vận dụng vào giải các bài tập. Là giáo viên giảng dạy mơn vật lý tơi thấy bài tập Vật lý rất đa dạng và phức tạp. Nhiều bài tập liên quan đến kiến thức định luật, định nghĩa và các bộ mơn học khác nên địi hỏi giáo viên phải cĩ tính kiên nhẫn giúp đỡ các em hiểu một cách cặn kẽ để các em bước đầu nắm vững kiến thức và tự tin để từ đĩ các em yêu thích bộ mơn và mỗi khi gặp bài tập Vật lý các em sẽ dễ dàng và thành thạo là một việc làm rất khĩ. Cịn học sinh các em mỗi khi học mơn Vật lý các em rất thích khơng phải vì mơn Vật lý dễ mà các em thích vì được làm thí nghiệm. Thí nghiệm đem lại cho các em hứng thú nhưng đa phần các thí nghiệm đĩ giúp các em một phần rất nhỏ trong giải bài tập. Do đĩ khi tiếp xúc với bài tập đa phần các em ngán ngẫm và bỏ cuộc khơng khơng chịu dành thời gian để hồn thành tốt bài giải . Qua nhiều năm giảng dạy mơn Vật lý tơi đã rút ra một số kinh nghiệm để cho các em giải bài tập Vật lý lớp 9 tốt. Tơi tiến hành các bước như sau: - Bước 1 : Tìm hiểu, tĩm tắt đề, vẽ sơ đồ ( nếu cĩ) - Bước 2 : Phân tích mạch điện , tìm các cơng thức cĩ liên quan đến các đại lượng cần tìm. - Bước 3: Vận dụng các cơng thức đã học. - Bước 4 : Kiểm tra, biện luận kết quả. Bài tập Vật lý là một phần kiến thức quan trọng do đĩ tơi chọn đề tài “ Một số phương pháp giúp học sinh giải tốt bài tập Vật lý 9” để làm nền tảng kiến thức cho các em học sinh để các em vững vàng kiến thức khi học các lớp cao hơn. 2/. Phạm vi đề tài : GIÁO VIÊN THỰC HIỆN : Tơ Hữu Hạnh - TRƯỜNG THCS LAI HỒ
  2. - Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài này tơi đi sâu nghiên cứu đến việc giải bài tập Vật lý 9 của học sinh để từ đĩ cĩ biện pháp và phương pháp giảng dạy cho phù hợp . 3/. Đối tượng nghiên cứu và biện pháp thực hiện : Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 9 trường trung học cơ sở Lai Hồ Nội dung đề tài thực hiện ờ các tiết học cĩ vận dụng bài tập . Kiểm tra việc nắm kiến thức của học sinh bằng cách cho học sinh giải bài tập . II . NỘI DUNG. 1/. Cơ sở lý luận để định hướng nghiên cứu chuyên đề: Kiến thức của chương trình là một trong những yếu tố để học sinh vận dụng vào giải bài tập. Nên giáo viên phải dạy như thế nào để học sinh nắm được kiến thức vận dụng vào giải bài tập là điều quan trọng nhất.Giáo viên phải nhắc nhở học sinh đọc đề bài thật kỹ nắm nội dung đề bài bằng cách ghi tĩm tắt. Học sinh cần xác định các đại lượng nào cần tìm, từ đĩ dẫn đến mối quan hệ của các đại lượng bằng các cơng thức nào? Ở phần này giáo viên thật chú ý đến các học sinh yếu vì cĩ khả năng kí hiệu các đại lượng các em chưa biết thì khĩ khăn vơ cùng khi giải các bài tập vật lý 9. Trong vật lý 9 kí hiệu đại lượng, cơng thức là yếu tố quan trọng nếu học sinh khơng nắm vững thì nếu là giáo viên giỏi cở nào đi nữa cũng khơng giúp các em giải tốt bài tập Vật lý 9. Từ những ý tưởng trên người giáo viên cần phải truyền thụ kiến thức và áp dụng phương pháp một cách hợp lí để các giải bài tập Vật lý được tốt hơn. 2/. Khảo sát thực tế: Qua nhiều năm giảng dạy HS lớp 9 tơi nhận thấy nếu chúng ta khơng cĩ phương pháp giảng dạy tốt để các em giải bài tập Vật lý lớp 9 thì các chỉ học “ vẹt” ở một số đề cơ bản nào đĩ mà khơng vận dụng giải được tất cả các dạng bài tập. 3/. Biện pháp thực hiện: a) Về phía giáo viên : - Trang bị kiến thức cho HS giáo viên phải giảng dạy cho học sinh đủ các nội dung kiến thức như đã quy định trong chương trình, cũng như các kiến thức trong chương trình sách giáo khoa. VD: Như ở chương I bài tập vận dụng định luật ơm, đây là dạng bài tập vận dụng định luật ơm cho mạch nối tiếp, song song và cho cả dạng hỗn hợp là trong bài tập vừa cĩ dạng nối tiếp và song song thì các bước thực hiện dạng bài tập này như thế nào? Đầu tiên giáo viên phải trang bị thật kỹ kiến thức về các đại lượng như: Cường độ dịng điện (I), hiệu điện thế (U) và điện trở (R)trong đoạn mạch được tính như thế nào? Học sinh phải nhắc lại các cơng thức: + CĐDĐ trong đoạn mạch nối tiếp cĩ giá trị như nhau tại mọi điểm: I = I1 = I2. + CĐDĐ trong đoạn mạch song song thì bằng tổng cường độ dịng điện các điện trở thành phần: I = I1 + I2 Tương tự hiệu điện thế và điện trở trong đoạn mạch nối tiếp và song song thì như nào? GV cho HS phải nắm thật kỹ, nếu các em nào chưa biết thì GV phải lưu vào danh sách trả bài các em lại vào những buổi chiều hoặc lúc cĩ thời gian rảnh, cĩ GIÁO VIÊN THỰC HIỆN : Tơ Hữu Hạnh - TRƯỜNG THCS LAI HỒ
  3. - Sáng kiến kinh nghiệm - như vậy học sinh sẽ vận dụng kiến thức vào giải các bài tập tốt. Bên cạnh giáo viên rèn luyện kỹ năng vẽ sơ đồ mạch điện - Phương pháp giảng dạy GV người chủ đạo cho quá trình học tập + Đối với HS thì chúng ta phải hết lịng vì HS chúng ta phải giảng dạy với trách nhiệm cao.Tận dụng mọi thời gian truyền đạt cho HS . + Chúng ta phải dành một chút thời gian để kiểm tra lại xem các em hiểu đến đâu , sau đĩ cĩ biện pháp giảng dạy cho từng đối tượng . + Chúng ta phải giao trách nhiệm cho các em khá giỏi giúp đỡ các em yếu hơn . + GV cho HS học theo nhĩm để mỗi khi cĩ bài tập các em chưa cĩ đủ thời gian giải trên lớp . + GV phải cĩ phần bổ sung bài tập cho các em làm ở nhà để khắc sâu kiến thức và hiểu được nhiều dạng bài tập. + GV phải tổ chức phụ đạo cho các em như bồi giỏi, nâng kém. + GV phải cho các em nhắc đi nhắc lại các kiến thức trọng tâm trong chương trình. + GV thường xuyên kiểm tra các cơng thức để các em vận dụng một cách thành thạo vào bài tập. + GV kết hợp với phụ huynh và GVCN để tuyên dương các em học tốt hoặc khiển trách các em chưa hồn thành tốt bài tập. + GV thường xuyên kiểm tra vở bài tập xem các em, như mỗi lần kiểm tra bài cũ GV gọi học sinh mang vở bài tập lên kiểm tra các em cĩ ghi cép cẩn thận hay khơng . b) Về phía học sinh: -Các em phải rèn luyện tính tự học, nhiệm vụ của các em là tự ghi tĩm tắt đề bài và tìm các cơng thức cĩ liên quan đến nội dung bài tập. -Các em thấy phần nào chưa hiểu phải học hỏi qua các bạn bè hay hỏi lại giáo viên giải thích cho các em. -Các em phải tham gia học nhĩm, học tổ để giải các bài tập mà tự các em làm chưa được. -Các em phải học thật kỹ để nắm vững kiến thức, áp dụng vào bài tập. Nhất là những cơng thức. Hiểu rõ kí hiệu từng đại lượng và đơn vị đo. c) Đối với phụ huynh thì đĩng một vai trị khơng kém phần quan trọng như: - Đơn đốc các em dành thời gian học tập. - Phụ huynh trao đổi với giáo viên bộ mơn để tìm hiểu việc học hành của con em để nhắc nhở các em học tốt hơn - Theo dõi thời khĩa biểu để cĩ kế hoạch kiểm tra xem các em cĩ hồn thành tốt bài tập trước khi đến lớp hay khơng ? -Thường xuyên găp giáo viên bộ mơn xem các em cĩ thực hiện tốt bài tập khi đến lớp khơng ? Bên cạnh các biện pháp thực hiện ở trên trong quá trình giảng dạy tơi thấy cĩ một số thuận lợi và khĩ khăn như sau: GIÁO VIÊN THỰC HIỆN : Tơ Hữu Hạnh - TRƯỜNG THCS LAI HỒ
  4. - Sáng kiến kinh nghiệm - * Thuận lợi: - Nhà trường cĩ kế hoạch nâng cao phương pháp giải bài tập cho học sinh như phụ đạo học sinh yếu kém để giáo viên cĩ thời gian rèn luyện thêm kỹ năng giải bài tập cho các em. - Tổ chuyên mơn tổ chức dạy thao giảng, hội giảng để GV trong tổ gĩp ý cho phương pháp dạy hồn thiện hơn. * Khĩ khăn và biện pháp khắc phục: - Đa số các em thiếu sách bài tập vật lý 9. Giáo viên nên tạo điều kiện như các em cĩ nhu cầu mua thì GV cĩ thể mua giúp cho các em hay GV cĩ thể liên hệ các HS củ các năm trước để mượn cho các em. - Học sinh chưa cĩ ý thức học tốt. Do đĩ giáo viên phải kiểm tra tập xem các em em cĩ ghi chép đầy đủ hay khơng và những phần nào các em chưa hiểu thì giáo viên phải chỉ lại cho các em. 4/ Một ví dụ về một tiết soạn bài giảng về bài tập vật lý 9 để học sinh học tốt. Đĩ là bài 6, tiết 6 trong sách giáo khoa vật lý 9 BÀI 6: BÀI TẬP VẬN DỤNG ĐỊNH LUẬT ƠM I. MỤC TIÊU - Vận dụng các kiến thức đã học để giải được các bài tập đơn giản về đoạn mạch gồm nhiều nhất là ba điện trở. Giáo viên cần cho HS nhắc lại một số kiến thức đã học như: - Nhận biết được đơn vị của điện trở và vận dụng được cơng thức tính điện trở để giải bài tập. - Phát biểu và viết được hệ thức của định luật Ơm. -Xây dựng cơng thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện trở U1 R1 mắc nối tiếp R = R1 + R2 và hệ thức từ các kiến thức đã học. U 2 R2 - Xây dựng cơng thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện 1 1 1 I R trở mắc song song và hệ thức 1 2 . Rtd R1 R2 I 2 R1 II. CHUẨN BỊ Đối với GV. Bảng liệt kê các giá trị hiệu điện thế và cđdđ định mức của một số đồ dùng điện trong gia đình, với hai loại nguồn điện. III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1/ Ổn định lớp: ( 1 phút) Kiểm tra vở bài tập của học sinh. 2/ Kiểm tra : ( 5 phút) HS1: Viết cơng thức tính cđdđ, hđt và điện trở trong đoạn mạch nối tiếp. HS2: Viết cơng thức tính cđdđ, hđt và điện trở trong đoạn mạch song song. 3/ Bài mới : Hoạt động của HS Trợ giúp của giáo viên Nội dung Hoạt động 1:(15 ph) Yêu cầu HS trả lời các câu I/ Bài 1: GIÁO VIÊN THỰC HIỆN : Tơ Hữu Hạnh - TRƯỜNG THCS LAI HỒ
  5. - Sáng kiến kinh nghiệm - Giải bài 1 hỏi sau. R1 R2 - Hãy cho biết R1, R2 được mắc với nhau như thế nào? A V Từng HS chuẩn bị Ampe kế và vơn kế đo các K + - trả lởi câu hỏi của đại lượng nào trong mạch. A B GV. - Khi biết hđt giữa hai đầu Tĩm tắt : U 2 đoạn mạch và cđdđ trong R1 = 5 a) Rtđ =? Tìm R2 = I mạch thì tính Rtđ bằng cơng Muốn cĩ U2, ta tìm thức nào. U = 6V b) R2 = ? U1, - Yêu cầu HS giải cách I = 0,5A bằng hệ thức U1 = khác. Giải I.R1 và Rtđ = R1+ R2 a) Điện trở tương đương U U 6 I R 12 R td I 0,5 b) Điện trở R2 Rtđ = R1+ R2 => R2 = Rtđ – R1 = 12 –5 = 7 ĐS : 12, 7. Hoạt động 2:(10 Yêu cầu HS trả lời câu hỏi II/ Bài 2: R1 ph) sau: A1 Giải bài 2 R1, R2 được mắc với nhau a) Từng HS chuẩn như thế nào? Các ampe kế R2 bị trả lời câu hỏi đo đại lượng nào trong A của GV để làm câu mạch. K A B a. Tính UAB theo mạch rẽ R1. + - b) Chuẩn bị trả lời Tính I2 chạy qu R2, từ đó Tóm tắt: câu hỏi bài tập giải tính R2 . R1 = 10 a) UAB =? theo cách khác như Hướng dẫn HS tìm cách I 1 = 1,2A b) R 2= ? thế nào? giải khác . I = 1,8A Tìm Rtđ. Từ kết quả câu a, tính Rtđ. Giải Tìm UAB. Biết Rtđ và R1 hãy tính R2 . a) HĐT của đoạn mạch AB. UAB =U1= I1.R1 = 1,2.10 b) điện trở R2 I2 =I - I1 =1,8 – 1,2 = 0,6  U 12 R2 20 I 2 0,6 ĐS: a) 12V; b) 20  Hoạt động 3:(15 ph) Yêu cầu HS trả lời các câu III/ Bài 3 : Giải bài 3 hỏi sau: R2, R3 được mắc với nhau R2 GIÁO VIÊN THỰC HIỆN : Tơ Hữu Hạnh - TRƯỜNG THCS LAI HỒ