Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm khi dạy văn bản Nhật dụng

doc 26 trang sangkien 31/08/2022 8720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm khi dạy văn bản Nhật dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_khi_day_van_ban_nha.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm khi dạy văn bản Nhật dụng

  1. Sơ yếu lý lịch Họ và tên : Trần Thị Thanh Huyền Sinh ngày 28 tháng 06 năm 1979 Năm vào ngành : 2001 Giáo viên: Trường THCS Hồng Dương Trình độ chuyên môn : ĐHSP - Văn Bộ môn giảng dạy : Văn 7 Khen thưởng : - Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở năm học 2010 - 2011. - Đạt giải Nhỡ hội thi giỏo viờn giỏi cấp Huyện năm học 2010 - 2011. Tỏc giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương 1
  2. A. Phần mở đầu I. Lí do chọn đề tài 1. Cơ sở lý luận “Văn học là nhân học”. Văn học có vai trò quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người. Là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn văn có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đồng thời là môn học thuộc nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với các môn học khác. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại các môn học khác cũng góp phần giúp học tốt môn văn. Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành giảm lý thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống. Những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và việc xây dựng chương trình biên soạn lại SGK các môn học theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương pháp dạy học. Đặc biệt, trong chương trình Ngữ văn THCS được xây dựng theo tinh thần tích hợp. Các văn bản được lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn bản và tương ứng với kiểu văn bản là thể loại tác phẩm chứ không phải là sự lựa chọn theo lịch sử văn học về nội dung. Ngoài yêu cầu về tính tư tưởng, phù hợp với tâm lý lứa tuổi THCS còn có nội dung là tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở lại những vấn đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày, vừa có tính lâu dài mà mọi người đều quan tâm đến. Văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS mang nội dung “gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại”, hướng người học tới những vấn đề thời sự hằng ngày mà mỗi cá nhân, cộng đồng đều quan tâm như môi trường, dân số, sức khoẻ cộng đồng, quyền trẻ em Do đó những văn bản này giúp cho người dạy dễ dàng đạt được mục tiêu: tăng tính thực hành, giảm lý thuyết, gắn bài học với thực tiễn. Xuất phát từ thực tế đó tôi muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn để trang bị cho mình phương pháp dạy học có hiệu quả đối với những văn bản nhật dụng. 2. Cơ sở thực tiễn Tỏc giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương 2
  3. Hiện nay học sinh có xu hướng xem nhẹ học những môn xã hội nói chung, môn ngữ văn nói riêng. Cũng chính vì thế mà chất lượng học văn có chiều hướng giảm sút. Học sinh không say mê, yêu thích môn học mà say mê vào những môn mang xu hướng thời cuộc như tiếng Anh, Tin học, Chính vì thế lại càng đòi hỏi người giáo viên đặc biệt là giáo viên Ngữ văn phải tạo được giờ học thu hút học sinh, làm cho học sinh mong chờ đến giờ học. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với nghề nghiệp, tìm ra được những thuận lợi - khó khăn trong giờ học để kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm cho mình. Chương trình SGK THCS đưa vào học một số văn bản mới, đó là văn bản nhật dụng. Văn bản này chiếm số luợng không nhiều (chỉ chiếm 10% trong chương trình SGK THCS), nhưng trước đó lí luận dạy học chưa từng đặt vấn đề phương pháp dạy học văn bản nhật dụng. Cho nên giờ giảng dạy và học tập văn bản nhật dụng gặp không ít khó khăn. Nhiều ý kiến cho rằng: “chất văn” trong văn bản nhật dụng không nhiều, nếu không chú ý dễ biến giờ Ngữ văn thành bài thuyết minh về một vấn đề lịch sử, sinh học hay pháp luật, dẫn đến hiệu quả các tiết dạy học các loại văn bản này chưa cao. Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy chương trình Ngữ văn thay sách 9 năm, tôi nhận thấy mình và các đồng nghiệp còn bộc lộ rất nhiều hạn chế cả về phương pháp và kiến thức, nhất là phương pháp dạy các văn bản nhật dụng. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Một số kinh nghiệm khi dạy văn bản Nhật dụng ” để góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy văn bản Nhật dụng và để học sinh yêu thích giờ học văn hơn. II. Mục đích nghiên cứu Đưa ra hướng giải quyết một số khúc mắc về kiến thức và phương pháp dạy học, từ đó có thêm kinh nghiệm để dạy tốt phần văn bản nhật dụng, đáp ứng nhu cầu đổi mới chương trình Ngữ văn THCS hiện nay. 1. Thời gian - địa điểm: a/ Thời gian: Bắt đầu nghiên cứu tháng 9/ 2013 Hoàn thành tháng 3/ 2014 b/ Địa điểm: Trường THCS Hồng Dương- Thanh Oai- Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu : Học sinh lớp 7A trường THCS Hồng Dương. 2. Những đóng góp về mặt lý luận, về mặt thực tiễn Tỏc giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương 3
  4. - Về lí luận: Sáng kiến kinh nghiệm của tôi góp phần tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn và bổ sung thêm lí luận về phương pháp dạy học văn bản Nhật dụng. -Về thực tiễn: Ngoài ra nó có thể là tài liệu tham khảo cần thiết phục vụ cho việc giảng dạy trong trường THCS. B. Phần nội dung I. Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu Nghiên cứu về vấn đề này đó là cuốn : “Dạy học văn bản Ngữ văn THCS theo đặc trưng phương thức biểu đạt” của tác giả Trần Đình Chung. Ngoài ra còn có một số định hướng dạy học trong SGV Ngữ văn 6,7,8,9. Qua những tài liệu này tôi nhận thấy rằng người biên soạn sách đã đưa ra những hướng dẫn về phương pháp dạy. Tuy nhiên đó mới chỉ là phương pháp chung không thể áp dụng đối với tất cả các vùng miền khác nhau.Vì vậy khi chọn đề tài này tôi đã cố gắng lĩnh hội các quan điểm tư tưởng từ các bài viết mà các tác giả đề cập đồng thời đưa ra những ý kiến, quan điểm riêng nhằm góp phần làm cho người dạy có sự lựa chọn phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh mà mình dạy. Trước hết khi dạy văn bản nhật dụng giáo viên cần hiểu đúng khái niệm văn bản Nhật dụng là gì? Văn bản Nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại hay kiểu văn bản. Nói đến văn bản Nhật dụng trước hết là nói đến tính chất nội dung của văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng xã hội hiện đại như: thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý Văn bản Nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản. Mục tiêu của môn Ngữ văn: góp phần hình thành những con người có trình độ học vấn phổ thông cơ sở, chuẩn bị cho họ ra đời hoặc tiếp tục cho họ học lên bậc cao hơn. Đó là những người có ý thức tự tu dưỡng, biết yêu thương, quý trọng gia đình, bạn bè; có lòng yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, bước đầu có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ thuật, có năng lực thực hành và năng lực sử dụng Tiếng Việt như một công cụ để tư duy, giao tiếp. Đó cũng là những Tỏc giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương 4
  5. người có ham muốn đem tài trí của mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK ngữ văn THCS tồn tại dưới nhiều kiểu văn bản khác nhau. Đó có thể là văn bản thuyết minh (Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử, Ca Huế trên sông Hương, Động Phong Nha),Văn bản biểu cảm (Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Mẹ tôi, Cổng trường mở ra), văn bản nghị luận (Đấu tranh cho một thế giới hoà bình; Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em). Đó có thể là một bài báo thuyết minh khoa học (Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá), nhưng cũng có thể là một văn bản văn học thuộc loại tự sự (Cuộc chia tay của những con búp bê) Từ các hình thức đó, những vấn đề thời sự cập nhật của cá nhân và cộng đồng hiện đại được khơi dậy, sẽ đánh thức và làm giàu tình cảm và ý thức công dân, cộng đồng trong mỗi người học giúp các em dễ hoà nhập hơn với cuộc sống xã hội mà chúng ta đang sống. II.Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu 1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nhiệm vụ về lý luận: Nghiên cứu tài liệu, chương trình SGK, nghiên cứu về phương pháp dạy văn bản Nhật dụng - Nhiệm vụ thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng của việc dạy văn bản nhật dụng trong trường THCS . 2. Các nội dung cụ thể trong đề tài. a/Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn THCS Đề tài nhật dụng của Lớp Tên văn bản văn bản - Cầu Long Biên - chứng nhân - Di tích lịch sử lịch sử 6 - Bức thư của thủ lĩnh da đỏ - Quan hệ giữa thiên Ngữ văn 6 nhiên và con người - Động Phong Nha - Danh lam thắng cảnh - Cổng trường mở ra - Nhà trường 7 - Mẹ tôi - Người mẹ Ngữ văn 7 - Cuộc chia tay của những con - Quyền trẻ em Tỏc giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương 5
  6. búp bê - Ca Huế trên sông Hương - Văn hoá dân tộc - Thông tin về ngày trái đất năm - Môi trường 2000 8 - Ôn dịch, thuốc lá -Tệ nạn xã hội Ngữ văn 8 - Bài toán dân số - Dân số - Đấu tranh cho một thế giới hoà - Bảo vệ hoà bình, chống bình chiến tranh - Phong cách Hồ Chí Minh - Hội nhập với thế giới 9 và bảo vệ bản sắc văn Ngữ văn 9 hoá dân tộc - Tuyên bố thế giới về sự sống - Quyền sống của con còn, quyền được bảo vệ và phát người triển của trẻ em. Bảng thống kê trên cho thấy các văn bản nhật dụng được phân phối dạy học đều khắp ở các khối lớp, bình quân mỗi khối lớp được học, đọc - hiểu ba văn bản. ý nghĩa nội dung các văn bản này đều là những vấn đề gần gũi, quen thuộc, bức thiết đối với con người và cộng đồng xã hội hiện đại. Cùng với sự phát triển về tâm lý và nhận thức của học sinh, các vấn đề đựơc đề cập trong các văn bản nhật dụng ngày một phức tạp hơn. b/Đặc điểm nội dung và hình thức của văn bản nhật dụng Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 6. “Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” là văn bản mở đầu cho cụm bài văn bản nhật dụng được dạy học ở lớp 6. Đây là bài viết giới thiệu cây cầu Long Biên, một di tích lịch sử nổi tiếng và quen thuộc ở thủ đô Hà Nội với vai trò là nhân chứng đau thương của việc thực dân Pháp xây dựng cây cầu sắt với quy mô lớn, nhằm phục vụ cho cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của chúng, nhất là nhân chứng lịch sử gian lao và hào hùng của dân tộc ta trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Bằng các sự kiện, các tư liệu chính xác về cây cầu, lồng trong các hình ảnh nhuần thấm cảm xúc suy tư của tác giả, cầu Long Biên đã hiện lên như một hình tượng sống động và chân thực, vừa gần gũi vừa thiêng liêng trong cảm nhận của mỗi người đọc Việt Nam thuộc nhiều thế hệ, nhất là thế hệ trẻ, bồi đắp thêm không chỉ tình yêu đối với Tỏc giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương 6