Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài tập phần Công – Công suất điện 9

doc 38 trang sangkien 29/08/2022 8400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài tập phần Công – Công suất điện 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_giai_ba.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài tập phần Công – Công suất điện 9

  1. Phòng giáo dục & đào tạo mỹ đức Trường trung học cơ sở bột xuyên đề tài sáng kiến kinh nghiệm Tên đề tài : “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài tập phần công – công suất điện 9” ĐỀ TÀI THUỘC LĨNH VỰC : VẬT LÍ Tác giả : Nguyễn THỊ HẰNG Trường THCS bột xuyên - mỹ đức – hà nội. Năm học : 2010-2011 1
  2. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. o0o Sáng kiến kinh nghiệm A. Sơ yếu lý lịch Họ và tên : Nguyễn THỊ HẰNG Ngày tháng năm sinh : 29/07/1976 Năm vào ngành : 1998 Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên : TrườngTHCS Bột Xuyên- mỹ Đức-Hà Nội. Trình độ chuyên môn : Đại học. Bộ môn giảng dạy : Vật lớ . Khen thưởng : Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. 2
  3. B. Nội dung của đề tài I- Tên đề tài : “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài tập Công- công suất điện 9” II- Lý do chọn đề tài: 1) Cơ sở lý luận: Vật lý là một bộ môn khoa học thực nghiệm ,học sinh muốn học tốt môn Vật lý cần có kỹ năng làm bài tập Vật lý thành thạo . Bài tập Vật lý giúp học sinh hiểu , khắc sâu thêm phần lí thuyết và đặc biệt giúp học sinh có phương pháp giải bài tập .Biết vận dụng kiến thức Vật lý để giải quyết các nhiệm vụ học tập và những vấn đề thực tế của đời sống , là thước đo mức độ hiểu biết kĩ năng của mỗi học sinh Bài tập Vật lý giúp học sinh hiểu sâu hơn những quy luật Vật lý , những hiện tượng Vật lý , tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt , tự giải quyết những tình huống cụ thể khác nhau để từ đó hoàn thiện về mặt nhận thức và tích luỹ thành vốn kiến thức riêng Muốn làm được bài tập Vật lý , học sinh phải biết vận dụng các thao tác tư duy , so sánh phân tích , tổng hợp , khái quát hoá để xác định được bản chất Vật lý , trên cơ sở đó chọn ra các công thức thích hợp cho từng bài cụ thể . Vì vậy bài tập Vật lýcòn là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy , óc sáng tạo , tính tự lực trong suy luận Khi làm bài tập , học sinh bắt buộcnhớ lại kiến thức đã học và vận dụng ,đào sâu kiến thức vì vậy đây là phương tiện tự kiểm tra kiến thức , kĩ năng của học sinh . Trong việc giải bài tập nếu học sinh tự giác ,say mê tìm tòi thì nó còn có tác dụng rèn luyện cho các em những đức tính tốt như tinh thần tự lập ,vượt khó , tính cẩn thận , tính kiên trì và đặc biệt tạo niềm vui trí tuệ trong học tập 3
  4. 2) Cơ sở thực tiễn: Năm học 2008-2009 , 2009-2010 và 2010-2011 tôi được phân công giảng dạy môn Vật lý lớp 9A, 9B, 9C . Với lượng kiến thức mà tôi được học và kinh nghiệm giảng dạy từ năm 1998 đặc biệt từ những năm thay sách và đổi mới phương pháp dạy học đến nay .Tôi thấy việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý nói chung ,và bài tập Vật lý 9 nói riêng ,bản thân giáo viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng phương pháp mới vào tiết dạy.đồng thời trong việc giải bài tập nhất là bài tập về phần công suất điện học sinh còn gặp nhiều khó khăn , lúng túng trong việc vận dụng những kiến thức lí thuyết để giải các bài tập để hình thành kĩ năng giải bài tập một cách tốt nhất. để giải tốt các bài tập phần này , học sinh cần nắm chắc kiến thức lí thuyết , hiểu rõ bản chất của quá trình vật lí và phải biết các dạng bài toán lí . Vì vậy tôi đã phân ra các dạng bài toán lí và có phương pháp giải .Sau mỗi lần giảng một dạng bài tập cần có các bài tập vận dụng để học sinh tập giải , kèm các dạng bài tập nâng cao và gợi ý để học sinh tập giải Với những lý do trên đề tài “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài tập Công- Công suất điện 9”, tôi mong muốn là tìm được phương pháp phù hợp với yêu cầu bộ môn, giúp cho giáo viên giảng dạy chương trình này tìm được phương pháp giảng dạy phù hợp, cung cấp cho học sinh phương pháp xác định cách giải quyết các bài tập liên quan đến công suất điện.Đồng thời giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn kiến thức trong sách giáo khoa , hiểu rõ bản chất của các quá trình vật lí , vận dụng tốt các định luật vật lí , các công thức vật lí .Nắm được phương pháp giải các bài tập từ đó mở rộng , nâng cao kiến thức , gây hứng thú, niềm say mê với môn học III- Phạm vi - Thời gian thực hiện: - Đề tài áp dụng để giảng dạy cho học sinh lớp 9B – trường THCS Bột Xuyên năm học 2008-2009 và học sinh lớp 9A – trường THCS Bột Xuyên năm học 2009- 2010.Năm học 2010-2011 tụi tiếp tục ỏp dụng đề tài này vào giảng dạy tại lớp 9A- trường THCS Bột Xuyờn. 4
  5. IV- Quá trình thực hiện đề tài: 1- Tình trạng thực hiện khi chưa thực hiện đề tài : Trước khi áp dụng đề tài này vào giảng dạy tại lớp 9B năm học 2008-2009.Tôi đã kiểm tra chất lượng đầu năm và thấy tình hình học tập của học sinh như sau: Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung Yếu bình 9B 32 6 9 10 7 Trước khi áp dụng đề tài này vào giảng dạy tại lớp 9A năm học 2009-2010.Tôi đã kiểm tra chất lượng đầu năm và thấy tình hình học tập của học sinh như sau: Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung Yếu bình 9A 37 5 11 12 9 Trước khi áp dụng đề tài này vào giảng dạy tại lớp 9A năm học 2010-2011.Tôi đã kiểm tra chất lượng đầu năm và thấy tình hình học tập của học sinh như sau: Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung Yếu bình 9A 35 4 10 15 6 - Đối với học sinh lớp 9 đại trà: Khi gặp các bài toán phần công suất nói chung các em còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng. - Đối với học sinh giỏi thi huyện, tỉnh thì cũng không phải các em định hướng được cách giải, nên rất cần thiết thầy cô giáo hướng dẫn phương pháp phân tích và cách giải cho loại toán này. 2- Những biện pháp thực hiện: - Xuất phát từ quá trình nhận thức: "Từ đơn giản đến phức tạp" đề tài đưa ra các bài toán cơ bản đơn giản, sau đó phát triển dần bài toán khó hơn, nhằm giúp học sinh nhận thức được bài trước làm cơ sở để giải quyết các bài toán nâng cao.Cụ thể : Giáo viên phân các bài tập công- công suất thành các dạng toán cụ thể .Với mỗi dạng bài tập giáo viên yêu cầu cá nhân học sinh đọc thật kĩ đề , hiểu rõ những đại lượng đã cho và những yêu cầu của đề bài . Lưu ý học sinh cách đổi đơn vị chính xác thích hợp , giáo viên yêu cầu học sinh tóm tắt đề bài và viêt tóm tắt đề bài 5
  6. lên bảng . Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh ngồi dưới lớp học tự lực giải bài tập , đồng thời giáo viên kiểm tra , đôn đốc , động viên các em giải bài tập .Sau khoảng thời gian nhất định (tùy theo mức độ của đề bài) giáo viên yêu cầu đại diện một học sinh lên bảng giải bài tập ,các học sinh khác chú ý lắng nghe và đưa ra ý kiến nhận xét bổ sung cần thiết , giáo viên chuẩn hoá đáp án.Giáo viên nên mời một số em đưa ra các cách giải khác nhau với cùng một bài tập, cho học sinh thảo luận để chọn ra cách giải hay nhất mà lại dễ hiểu dễ nhớ nhất. Tiếp theo giáo viên yêu cầu học sinh đưa ra các bước giải khái quát đối với mỗi loại toán và những lưu ý khi giải mỗi loại bài tập đó . Để giúp các em nhớ kiến thức sâu hơn và làm bài tập thành thạo , sau mỗi dạng bài tập giáo viên cần cho học sinh làm các bài tập vận dụng theo mức độ từ dễ đến khó và các bài tập nâng cao tạo cho các em có kĩ năng giải các loại bài tập .Đồng thời tạo nền tảng kiến thức vững chắc cho học sinh nhất là đối với những em dự thi học sinh giỏi cấp huyện , cấp thành phố. Để có thể đạt được kết quả như vậy , giáo viên cần có lòng yêu nghề có tâm huyết với nghề , giáo viên cần đọc nhiều sách tham khảo để chọn lọc ra các bài tập hay phù hợp với nhận thức của học sinh . Phân các bài tập đó thành các dạng để luyện kĩ năng giải cho các em. Giáo viên cần biên soạn thành giáo trình riêng cho mình , qua mỗi năm giảng dạy với mỗi đối tượng học sinh ,giáo viên cần rút ra kinh ngiệm và có những điều chỉnh phù hợp . 3-Nội dung chủ yếu của đề tài: - Để giỳp cỏc em giỏi loại toỏn này được tốt thỡ giỏo viờn cần khắc sõu cho cỏc em phần kiến thức sau: a- Những kiến thức cần nhớ : - Các công thức về công- công suất điện: U 2 A = U.I.t = I2.R .t = t R A U 2 = U.I I 2 R P t R 6
  7. - Đơn vị công suất là oát (W) và các bội số của oát: 1kW = 1000W 1MW= 1000 000W - Đơn vị của công là Jun (J) và các bội số của J: 1kJ = 1000J 1W.h = 3 600J 1kw.h = 3 600 000J - Hiệu suất của mạch điện: A P H = 1 .100% hoặc: H = 1 .100% A P Với: A1: Công có ích, A: công toàn phần P1: Công suất có ích, P: Công suất toàn phần - Hệ thức định luật Jun- Len xơ: Q = I2R t - Ngoài ra học sinh cần nắm vững kiến thức toán học : giải phương trình, giải hệ phươngtrình, áp dụng bất đẳng thức Cô-si,ỏp dụng phương phỏp tỡm cực trị của tam thức bậc hai để vận dụng giải các bài tập. * Để giúp các em tiếp thu tốt cách giải loại toán này , tôi phân loại và chia ra các dạng cụ thể của từng loại từ dễ đến khó để các em nắm chắc phương pháp giải nó , cụ thể như sau : b- Cỏc dạng bài tập: Dạng 1: Các bài toán cơ bản Bài tập 1: Trên một bóng đèn dây tóc có ghi 220V – 100W a) Tính điện năng sử dụng trong 30 ngày khi thắp sáng bình thường bóng đèn này mỗi ngày 4 giờ. b) Mắc nối tiếp hai bóng đèn cùng loại trên đây vào hiệu điện thế 220V. Tính công suất của đoạn mạch nối tiếp này và tính công suất của mỗi bóng đèn khi đó. c) Mắc nối tiếp bóng đèn trên đây với một bóng đèn dây tóc khác có ghi 220V- 75W vào hiệu điện thế 220V. Hỏi các bóng đèn này có thể bị hỏng không? Nếu không hãy tính công suất của đoạn mạch này và công suất của mỗi đèn. Cho rằng điện trở của các bóng đèn trong trường hợp b và c trên đây có gí trị như khi chúng sáng bình thường Tóm tắt: Đ1: 220V – 100W a) Vì đèn sáng bình thường nên công suất của đèn P = 100W Điện năng mà bóng đèn sử dụng trong 30 ngày mỗi ngày 4 giờ a) t = 4h.30 A= P.t = 100.4.30 = 12kW.h = 4,32.107 (J) A=? b) Đ1 nt Đ1 Điện trở của mỗi đèn: 7
  8. U 2 2202 U = 220 V R1 = 1 = 484 (  ) P 100 P1= ? Khi mắc hai đèn nối tiếp vào hiệu điện thế 220V thì công suất của đoạn mạch c) Đ1nt Đ2: 220V- 75W U 2 2202 P’=? P’ = 50W R 484 484 P1’=? Công suất của mỗi đèn khi đó: P ' 50 P2=? P1’ = 25W 2 2 c) Điện trở của bóng đèn 220V – 75W là: U 2 2202 R2 = = 645,3 P2 75 Khi mắc hai đèn vào hiệu điện thế 220 V thì cường độ dòng điện chạy qua hai đèn là: U 220 I1 = I2 = 0,195A R1 R2 484 645,3 => Hiệu điện thế đặt lên mỗi đèn là: U1 = I.R1= 0,195. 484 = 94,4V U2 = I.R2 = 0,195.645,3 = 125,8 V Vậy các hiệu điện thế này đều nhỏ hơn hiệu điện thế định mức của mỗi đèn nên các đèn đều không bị hỏng Công suất của đoạn mach khi đó: P’ = I2. R= 0,1952.(484+645,3) = 42,9W Công suất của mỗi đèn: 2 2 P1’’= I . R1 = 0,195 .484= 18,4W 2 2 P2’= I . R2 = 0,195 .645,3= 24,5W Bài tập 2: Trên một bóng dèn dây tóc có ghi 220V- 100W và trên một bóng đèn dây tóc khác có ghi 220V – 40W. a) So sánh điện trở của hai bóng đèn khi chúng sáng bình thường. b) Mắc nối tiếp hai bóng đèn này vào hiệu điện thế 220V thì đèn nào sáng hơn? Vì sao? Tính điện năng mà mạch này sử dụng trong 1 giờ. Cho rằng điện trở của các bóng đèn có giá trị như khi chúng sáng bình thường. c) Mắc song song hai đèn này vào hiệu điện thế 220V thì đèn nào sáng hơn? Vì sao? Tính điện năng mà mạch này sử dụng trong 1 giờ. Tóm tắt: Giải: Đ1: 220V – 100W Điện trở của mỗi đèn khi sáng bình thường: U 2 2202 Đ2: 220V- 40W R1= 484 P1 100 U 2 2202 R2= 1210 P2 40 8