Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm giúp học sinh Lớp 3 học tốt biện pháp tu từ so sánh

doc 3 trang sangkien 31/08/2022 11321
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm giúp học sinh Lớp 3 học tốt biện pháp tu từ so sánh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_lop_3_hoc_to.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm giúp học sinh Lớp 3 học tốt biện pháp tu từ so sánh

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Định An, ngày 25 tháng 5 năm 2015 BÁO CÁO GIẢI PHÁP TÁC NGHIỆP - Họ và tên: Nguyễn Phước Kiệt - Chức danh: Giáo viên dạy lớp 3 - Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Định An 3, huyện Gò Quao, tỉnh KG 1./ Tên giải pháp: “Kinh nghiệm giúp HS L3 học tốt biện pháp tu từ so sánh” 2./ Căn cứ: Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học; Căn cứ Công văn hướng dẫn của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Gò Quao về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015; Thực hiện kế hoạch, phương hướng, nhiệm vụ năm học 2014-2015 của trường Tiểu học Định An 3 và tình hình thực tế của lớp chủ nhiệm. 3./ Thực trạng tình hình: - Về phía giáo viên: Một số bộ phận nhỏ giáo viên vẫn chưa chú trọng quan tâm đến việc lồng ghép trong quá trình dạy học giữa các phân môn của môn Tiếng Việt với nhau, để khơi dậy sự hứng thú học tập và sự tò mò của phân môn này với phân môn khác trong môn Tiếng Việt. - Về phía học sinh: Do khả năng tư duy của học sinh còn dừng lại ở mức độ tư duy đơn giản, trực quan nên việc cảm thụ nghệ thuật tu từ so sánh còn hạn chế. Vốn kiến thức văn học của học sinh còn nghèo. Một số em chưa có khả năng nhận biết về nghệ thuật, học sinh chỉ mới biết các sự vật một cách cụ thể. Nên khi tiếp thu về nghệ thuật so sánh tu từ rất khó khăn. Qua khảo sát trong HKI như sau: Kết qủa xếp loại TSHS 1-4 % 5-6 % 7-8 % 9-10 % 35 13 37,14 8 22,86 10 28,58 4 11,42 4./ Các nội dung chính của giải pháp: 4.1. Hướng dẫn học sinh nắm được đặc điểm của một hình ảnh so sánh: + Ví dụ: Tìm các hình ảnh so sánh trong câu văn dưới đây: Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch. Sau khi HS tìm ra hình ảnh so sánh "Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch" tôi cho HS phân tích để nhận biết được đặc điểm của một hình ảnh so sánh. + Hỏi: Tìm các sự vật được so sánh với nhau? (Mặt biển so sánh với tấm thảm). Mặt biển có đặc điểm gì? (sáng trong). Tấm thảm có đặc điểm gì? (khổng lồ). Từ dùng để so sánh là từ nào? (như). Sau đó GV giúp HS khái quát để tìm ra đặc điểm của mỗi hình ảnh so sánh. Khi đã nhận biết được đặc điểm của hình ảnh 1
  2. so sánh, trong các bài tập khác HS sẽ sử dụng các thao tác phân tích, tổng hợp để tìm các hình ảnh so sánh. + Ví dụ: Tìm hình ảnh so sánh trong câu sau: Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng. Học sinh sẽ phân tích: Từ dùng để so sánh là từ: là. Vế thứ nhất: dòng sông. Vế thứ hai: một đường trăng lung linh dát vàng gồm có: đường trăng là sự vật, lung linh dát vàng là đặc điểm của sự vật. Học sinh sẽ tổng hợp hình ảnh so sánh là: dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng. 4.2. Hướng dẫn học sinh phân biệt dấu hiệu so sánh. + Ví dụ: Trong hình ảnh so sánh: Trăm cô gái đẹp tựa tiên sa. GV cho HS có thể thay thế từ "tựa" bằng các từ khác như: giống, hệt, như thể, giống như , chẳng khác gì, Nhưng việc quan trọng là HS phải phân biệt được không phải lúc nào các từ: là, như, bằng, tựa cũng là từ dùng để chỉ sự so sánh. Để khắc phục điều này thì GV cần phải: Giúp HS hiểu được ý nghĩa của các từ này trong văn cảnh. Giúp HS nhận biết đặc điểm của các sự vật dùng để so sánh bao giờ cũng phải có một dấu hiệu chung nào đó. + Ví dụ 1: Con búp bê này làm bằng vải. Từ "bằng" chỉ mối quan hệ giữa một bên là sự vật, một bên là chất liệu của sự vật đó. Hai sự vật: Con búp bê và vải không có dấu hiệu chung. Vậy "Con búp bê này làm bằng vải." không phải là hình ảnh so sánh. + Ví dụ 2: Quả này nhỏ bằng ngón tay. Từ "bằng" dùng để chỉ sự so sánh ngang bằng giữa hai sự vật có hình dáng nhỏ bé. Hai sự vật: Quả và ngón tay có dấu hiệu chung là nhỏ. Vậy câu "Quả này nhỏ bằng ngón tay." là hình ảnh so sánh. Trong một số hình ảnh so sánh, giữa hai vế không có từ dùng để so sánh. Đây là những trường hợp làm cho học sinh khó phát hiện khi tìm hình ảnh so sánh. Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh nhận biết dấu hiệu của các trường hợp sau: - Trường hợp 1: Tìm những sự vật được SS với nhau trong các câu thơ dưới đây: Thân dừa bạc phếch tháng năm. Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao. Đêm hè, hoa nở cùng sao. Tàu dừa - chiếc lược chải vào mây xanh. - Giáo viên hướng dẫn cho học sinh tìm ra hai hình ảnh so sánh là: Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao. Tàu dừa - chiếc lược chải vào mây xanh. Đây là trường hợp dùng từ gạch ngang thay thế cho từ dùng để so sánh. Khi đọc phải ngắt giọng chỗ gạch ngang. - Trường hợp 2: Ở hai hình ảnh so sánh sau: Trường Sơn: chí lớn ông cha. Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào Đây là trường hợp dùng dấu hai chấm thay thế cho từ dùng để so sánh. Khi đọc phải ngắt giọng chỗ dấu hai chấm. - Trường hợp 3: Tay em đánh răng. Răng trắng hoa nhài. Đây là trường hợp giữa hai vế của hình ảnh so sánh không có bất cứ dấu hiệu nào (thường dành cho HS khá giỏi). Ở cả ba trường hợp trên, khi tìm hình ảnh so sánh, GV khuyến khích các em có thể thêm vào những câu chưa có từ so sánh (mà có dấu gạch nối, dấu hai chấm, ) nhiều từ cùng nghĩa khác: như, như là, như thể, tựa, mà không làm nội dung câu đó thay đổi. 2
  3. + Ví dụ: Tàu dừa như chiếc lược chải vào mây xanh. Giáo viên khuyến khích học sinh có thể tìm thêm từ chỉ đặc điểm và từ so sánh vào các câu thơ trên. + Ví dụ: Quả dừa chi chít như đàn lợn con nằm trên cao. 4.3. Cách dạy dạng bài tập tìm từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống để tạo thành hình ảnh so sánh. Để dạy tốt các dạng bài tập này, GV cần phải hướng dẫn HS thực hiện theo 4 bước như sau: Bước 1: Tìm hiểu xem bài đã cho biết gì, còn thiếu gì? Bước 2: Phân tích các yếu tố của những vế đã cho biết: sự vật được so sánh, âm thanh, đặc điểm hay hoạt động của sự vật và từ chỉ sự so sánh. Bước 3: Nếu trong vế đã cho biết được âm thanh, đặc điểm hay hoạt động của sự vật thì HS phải tìm sự vật dùng để so sánh cũng có dấu hiệu chung (âm thanh, đặc điểm hay hoạt động tương tự với vế được so sánh). Bước 4: HS lựa chọn các sự vật có dấu hiệu chung để hoàn chỉnh hình ảnh so sánh. + Ví dụ: Tìm những từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống: Công cha nghĩa mẹ được so sánh như , như + Bước 1: HS nêu: bài tập cho biết vế thứ nhất và từ so sánh. Bước 2: Phân tích các yếu tố của vế đã cho: là các sự vật được so sánh. Bước 3: Vì không cho biết đặc điểm của sự vật được so sánh nên GV yêu cầu HS nêu các đặc điểm của sự vật được so sánh. + Giáo viên hỏi: Ta thường dùng những từ ngữ chỉ đặc điểm nào để nói về công cha? (to, to lớn, lớn lao,). Ta thường dùng những từ ngữ chỉ đặc điểm nào để nói về nghĩa mẹ? (bao la, rộng lớn, vô tận, ). Hãy cho biết những sự vật nào có đặc điểm cao lớn? (núi Thái sơn, trời,). Hãy cho biết những sự vật nào có đặc điểm bao la, rộng lớn, vô tận? (biển, nước trong nguồn, ). Bước 4: Học sinh lựa chọn các sự vật có dấu hiệu chung, phù hợp để điền hoàn chỉnh hình ảnh so sánh. Công cha nghĩa mẹ được so sánh như trời, như biển. Hoặc: Công cha nghĩa mẹ được so sánh như núi Thái sơn, như nước trong nguồn chảy ra. 5./ Kết quả thực hiện và phạm vi áp dụng nhân rộng: Qua quá trình nghiên cứu, áp dụng các biện pháp trên vào giảng dạy các kiểu bài về biện pháp tu từ so sánh ở lớp chủ nhiệm đạt được kết quả khả quan: Các em đã hứng thú, say mê học môn TV. Trong giờ học, các em tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức làm cho giờ HS động hơn. HS nhận biết được các dạng bài tập về biện pháp tu từ so sánh. Có kỹ năng thành thạo trong việc chỉ ra các sự vật hay hoạt động, đặc điểm của sự vật được so sánh với nhau. Kết quả thu được như sau: Kết quả xếp loại TSHS 1-4 % 5-6 % 7-8 % 9-10 % 35 4 11,42 12 34,29 19 54,29 Đề tài sáng kiến đã được công nhận và áp dụng rộng trong toàn huyện Gò Quao và phạm vi tỉnh Kiên Giang. 6./ Kiến nghị: Không Người báo cáo Nguyễn Phước Kiệt 3