Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh vân dụng kiến thức sách giáo khoa giải bài tập Công nghệ 8

doc 15 trang sangkien 29/08/2022 4382
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh vân dụng kiến thức sách giáo khoa giải bài tập Công nghệ 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_van_dung_kien_thuc.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh vân dụng kiến thức sách giáo khoa giải bài tập Công nghệ 8

  1. Phòng giáo dục Hoằng Hoá Trường Trung học cơ sở Hoằng Hải Hướng dẫn học sinh vân dụng kiến thức sách giáo khoa giải bài tập công nghệ 8 I/ Đặt vấn đề : *Trong đời sống hàng ngày , con người khi làm một việc gì đó đều phải đặt ra một câu hỏi , đặt ra những vấn đề mà vấn đề đó cần được lí giải rõ ràng hay nói một cách khác khi ta làm là phải có căn cứ trên cơ sở và khoa học *Bài tập nói chung ,bài tập công nghệ nói riêng . Luôn luôn đặt trước học sinh một tình huống có vấn đề . Việc giải bài tập giúp học sinh tự kiểm tra và hoàn thiện kiến thức đã học do đó học sinh nắm vững kiến thức . Việc giải bài tập giúp học sinh rèn luyện kĩ năng tính toán , khả năng tư duy dự đoán các quá trình truyền và biến đổi chuyển động xảy ra . Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các yêu cầu mà bài tập đặt ra và được áp dụng vào thực tế là rất quan trọng . Tuy nhiên thực tế giảng dạy cho thấy một bộ môn không nhỏ . Học sinh vận dụng kiến thức sách giáo khoa để giải bài tập còn yếu nên việc hướng dẫn cho các em phân tích và giải thành thạo qua các bài toán về Truyền và biến đổi chuyển động . Dựa vào công thức tính toán , nhưng khi giải bài tập còn đòi hỏi suy luận chưa đi sâu vào truyền và biến đổi chuyển động ở các cấp tốc độ khác nhau nên các em vận dụng các công thức còn lúng túng khi áp dụng vào thực tế . Trước tình trạng đó tôi tiến hành tìm hiểu , khảo sát đối tượng học sinh ở các mức độ vận dụng kiến thức khác nhau . Sáng kiến kjnh nghiệm 1 Lương Văn Hải
  2. Phòng giáo dục Hoằng Hoá Trường Trung học cơ sở Hoằng Hải Một mặt là học hỏi các thầy cô phụ trách chuyên môn , học hỏi đồng nghiệp . Tham khảo các tài liệu cùng với sự tích luỹ kinh nghiệm của mình tôi tiến hành hớng dẫn học sinh “ Vận dụng kiến thức sách giáo khoa giải các bài tập công nghệ 8 chương 5 Truyền và biến dổi chuyển động ” *Đã được thu hút kết quả ban đầu : Sáng kiến kjnh nghiệm 2 Lương Văn Hải
  3. Phòng giáo dục Hoằng Hoá Trường Trung học cơ sở Hoằng Hải II/ Nội dung : 1/ Cơ sở lí luận : “ Học đi đôi với hành ,lí thuyết gắn liền với thực tế” Bác Hồ đã dậy chúng ta như vậy . Trong phạm vi của việc dậy và học ở trường phổ thông . Học sinh chỉ thực sự nắm vững kiến thức khi biết vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập nói riêng . hiểu và phân tích , giải thích các hiện tượng và yêu cầu của các sự biến đổi của truyền động thường gặp trong đời sống và sinh hoạt hàng ngày của chúng ta : * Chẳng hạn Xe đạp Mi Ni và Xe đạp thống nhất xe nào đi nhanh hơn với hai người cùng đi với vận tấc đạp như nhau ? * Cao hơn một bước là biết áp dụng những điều đã học ở nhà trờng vào thực tế và ứng dụng trong đời sống hàng ngày . Ví dụ : Biết xác định tốc độ quay của máy xay sát gạo truyền chuyển động 2 cấp từ động cơ điện đến dã gạo ( ép trắng ) đến máy xay thóc 2/ Bài tập vật lí : Bài tập vật lí chia làm hai loại : Câu hỏi lí thuyết : Bài toán công nghệ: a. a. Câu hỏi lí thuyết : + Phần này cũng rất đa rạng , chẳng hạn như : - Câu hỏi kiểm tra mức độ nhớ kiến thức sách giáo khoa . - Câu hỏi trắc nghiệm . * Câu hỏi kiểm tra mức độ vận dụng kiến thức của học sinh nhu câu hỏi về chọn cơ cấu truyền động , đão chiều quay chuyển động ,biến chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến và ngược lại , chuyển động quay thành chuyển động lắc : - Các biến đổi chuyển động được ứng dụng khác nhau. Sáng kiến kjnh nghiệm 3 Lương Văn Hải
  4. Phòng giáo dục Hoằng Hoá Trường Trung học cơ sở Hoằng Hải b/ Các bài toán công nghệ : Cơ sở giải quyết các bài toán công nghệ là tính theo công thức công thức tỉ số truyền , tính theo tốc độ quay , số răng , đướng kính của các bánh răng , bu ly của các máy . Các bài toán này rất đa dạng và phong phú nó cũng có thể dựa vào các hình vẽ , các cơ cấu chọ phương án biến đổi chuyển động và các điền kiện của bài toán để giải : Đặc biệt là các bài toán về truyền tốc độ : 3/ Thực nghiệm : Như ta đã biết bài toán công nghệ rất đa dạng và phong phú . trong phạm vi bài viết này tôi xin trình bày việc làm của mình khi hớng dẫn học sinh vận dụng kiến thức sách giáo khoa , giải quyết các bài tập về truyền và biến đổi chuyển động là loại bài toán công nghệ lớp 8 HAY và KHó nên cần được phân tích và lí giải nó : Trước hết giúp học sinh rút ra được những quá trình có thể xảy ra trong công nghệ . Qua đó kết hợp với những dữ kiện bài toán, biện luận tìm ra lời giải và đáp số đúng . Dạng 1: Truyền động ăn khớp : *Bài toán 1: Hai xe đạp thống nhất và xe đạp mi ni có hai truyền động xích khác nhau . - Đĩa xích xe đạp thống nhất có 45 răng , dĩa líp có 20 răng . - Đĩa xích xe đạp mi ni có 32 răng , dĩa líp có 16 răng . a/ Tính tỉ số truyền và tốc tộ quay của hai xe đạp . Khi biết tốc độ của đĩa là 30( vòng / phút ) b/ Giải thích xem khi 2 xe đạp đi trên một đường với tốc độ đạp ( vòng quay của đĩa như nhau ). Xe nào đi nhanh hơn . Sáng kiến kjnh nghiệm 4 Lương Văn Hải
  5. Phòng giáo dục Hoằng Hoá Trường Trung học cơ sở Hoằng Hải Tóm tắt : -Xe đạp thống nhất Z1 = 45 răng; Z2 = 20 răng ; n1 = 30( vòng / phút ) Xe đạp mi ni Z1 = 32 răng Z2 = 16 răng ; n1 = 30( vòng / phút ) a. Tính : n2 = ? : i =? : của cả hai xe b. so sánh sự chuyển động cả cả hai xe trên cùng một đường với tốcc độ đạp của đĩa quay như nhau : Bài giải: a. Tính tỉ số truyền i: Xe đạp thống nhất : z1 45 i1 = = = 2.25 z2 20 z1 32 Xe đạp mi ni : i1 = = = 2 z2 16 Tính tóc độ quay n2: n z áP dụng công thức : 2 1 ta có : n1 z2 n2 z1 z1 n1 45 30 1350 Xe đạp thống nhất : n2= = 67,5 (vòng / phút) n1 z2 z2 20 20 n z z n 32 30 960 Xe đạp mi ni : 2 1 1 1 = 60 (vòng / phút) n1 z2 z2 16 16 b. Khi hai xe đi cùng một đoạn đường với tốcc độ của đĩa (tốc độ đạp như nhau) Ta thấy tỉ số truyền của xe thống nhất lớn hơn tỉ số truyền của xe mi ni ( i xe đạp thống nhất > i xe đạpmi ni ) ( n2 líp xe đạp thống nhất > n2 líp xe đạpmi ni ) Sáng kiến kjnh nghiệm 5 Lương Văn Hải
  6. Phòng giáo dục Hoằng Hoá Trường Trung học cơ sở Hoằng Hải Mặt khác líp của xe đạp được gắn đồng trục với vành xe nên khi líp quay được một vòng thì vành xe cũng quay được một vòng Do vậy khi đi trên cùng một đường và cùng tốc độ của đĩa quay như nhau ( đều là 30 vòng / phút ) ( n2 líp xe đạp thống nhất > n2 líp xe đạpmi ni ) líp xe đạp thống nhất quay nhanh hơn líp của xe đạp mi ni : Vậy : xe đạp thống nhất có tốc độ quay của bánh xe nhanh hơn( đi nhanh hơn) . *Bài toán 2: Cần truyền chuyển động quay từ trục 1 với tốc độ quay n1 = 1200 vòng / phút .tới trục 3 với tốc độ ( n1 z2> z3 răng của các bánh to đều như nhau Sáng kiến kjnh nghiệm 6 Lương Văn Hải
  7. Phòng giáo dục Hoằng Hoá Trường Trung học cơ sở Hoằng Hải Đường kính bánh răng ( Z1) lơn hơn đường kính bánh răng (Z2) Đường kính bánh răng ( Z2) lơn hơn đường kính bánh răng (Z3) Vậy ta chọn phương án như sau : b. Tính tỉ số truyền và tốc độ quay là: *Tỉ số truyền giữa bánh răng trục 1 và trục 2 là: z1 32 i1 = = 2 z2 16 *Tỉ số truyền giữa bánh răng trục 2 và trục 3 là: z1 16 i1 = = 1.6 z2 10 *Tốc độ quay giữa bánh răng trục 1 và trục 2 là: n2 z1 z1 n1 n2= hay n2 = i1 n1 = 2 1200 = 2400 ( vòng / phút ) n1 z2 z2 *Tốc độ quay giữa bánh răng trục 2 và trục 3 là: n3 z2 z3 n2 n3= hay n3 = i2 n2 = 1.6 2400 = 3840 ( vòng / phút ) n2 z3 z2 c/ ví dụ : - Hệ bánh răng của máy làm cói. - Hệ bánh răng của các máy sản xuất vv Dạng 2: Truyền động ma sát - truyền động đai : Sáng kiến kjnh nghiệm 7 Lương Văn Hải
  8. Phòng giáo dục Hoằng Hoá Trường Trung học cơ sở Hoằng Hải *Bài Toán 1: Một động cơ kéo một máy bơm nước với tốc độ quay của bánh đà là 1800 (vòng / phút ) truyền chuyển động đến tổng pu li của tổng bơm . Với đường kính bánh dẫn là 50 cm . ( Hệ sô ma sát trượt giữa pu li ,bánh đà và dây đai nhỏ nên bỏ qua ) a/ Đường kính của pu li tổng bơm là bao nhiêu để pu li tổng bơm quay với tốc độ là 3200 (vòng / phút ) . b . Để giữ tốc độ quay và đường kính của pu li tổng bơm không thay đổi 1 khi tốc độ động cơ giảm đi so với tốc độ ban đầu thì đường kính của động 3 cơ là bao nhiêu ? Tính tỉ số truyền của hệ chuyển đông khi thay đổi tốc độ Tóm tắt : n1= 1800 (vòng / phút ) ; D1 = 50cm a/ n2 = 3200 (vòng / phút ) ; D2 = ? b/ n2 = 3200 (vòng / phút ); D2 không đổi , n1 = 1200 (vòng / phút ) D1 =? Bài giải: a . áp dụng công thức tỉ số truyền : nbd n2 D1 D1n1 i = hay D2 = thay số ta có : nn n1 D2 n2 50 1800 D2 = 28.1 cm 3200 Vậyđường kính pu li tổng bơm là: D2 = 28.1cm 1 b.Khi động cơ giảm đi thì : 3 Đường kính (D1) bánh dẫn là : D2 n2 3200 28.1 D1 = = 74.9cm n 1200 1 ` Tốc độ ta có tỉ ssố truyền là : Sáng kiến kjnh nghiệm 8 Lương Văn Hải
  9. Phòng giáo dục Hoằng Hoá Trường Trung học cơ sở Hoằng Hải 3200 i = 26.6 1200 Vậy đường kính bánh đầ thay đổi là : 74.9cm và tỉ ssố truyền là: 26.6 *Bài toàn 2: Một máy xay xát gạo truyền chuyển động quay từ trục 2 đến trục 1 cùng chiều quay và đến trục 3 , truc1 quay ngược với trục 2 (truyền chuyển động bằng dây đai bỏ qua ma sát trượt ) a. Tính tỉ số truyền , tốc độ quay và đường kính của hệ truyền chuyển động khi bánh đai trục 1 có tố độ quay là 800 vòng / phút và đường kính là 30cm . Đường kính bánh đai trục 2 là 40cm . Tốc độ quay của bánh đai 3 là 1200 vòng/ phút . b. Hãy chọn phương án truyền chuyển động và nêu nguyên lí hoạt động cách mắc dây đai. Tóm tắt : n1 = 800 (vòng / phút ); D1 = 30cm ; D2 = 40cm; n3 = 1200 (vòng/ phút) Tính : i1 của bánh đai 1 với bánh đai 2 i2 của bánh đai 3 với bánh đai 2 D3 = ?; n2 = ? ; chon phương án truyền chuyển động Bài giải: a. Tính tỉ số truyền và tốc độ quay của hệ truyền chuyển động: *Do trục 2 là trục dẫn truyền chuyển động tới trục 1 nên ta có Tỉ số truyền i1 của bánh đai 1 với bánh đai 2 là: D2 40 i1 = = 13.3 ; D1 30 Tốc độ quay của bánh dẫn ban đầu ( bánh dẫn trục 2 quay) là : Sáng kiến kjnh nghiệm 9 Lương Văn Hải