Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao chất lượng môn Toán 8 bằng cách lấp lỗ hổng kiến thức cho học sinh yếu kém

docx 14 trang Sơn Thuận 07/02/2025 580
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao chất lượng môn Toán 8 bằng cách lấp lỗ hổng kiến thức cho học sinh yếu kém", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_giai_phap_nang_cao_chat_luong_mon_toan.docx

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao chất lượng môn Toán 8 bằng cách lấp lỗ hổng kiến thức cho học sinh yếu kém

  1. Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng môn toán 8 bằng cách lấp lỗ hổng kiến thức cho học sinh yếu kém MỤC LỤC Nội dung Trang 1. Mục lục 1 1.Tóm tắt 2 2.Giới thiệu 2 2.1. Hiện trạng 2 2.2. Giải pháp thay thế 4 2.3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài 5 2.4. Vấn đề nghiên cứu 6 2.5. Giả thuyết nghiên cứu 6 3. Phương pháp 6 3.1. Khách thể nghiên cứu 6 3.2. Thiết kế nghiên cứu 6 3.3. Quy trình nghiên cứu 7 3.4. Đo lường 7 4. Phân tích dữ liệu và kết quả 7 4.1. Trình bày kết quả 7 4.2. Phân tích dữ liệu 8 4.3. Bàn luận 8 5. Kết luận và khuyến nghị 9 5.1. Kết luận 9 5.2. Khuyến nghị 9 6. Tài liệu tham khảo 9 7. Minh chứng - phụ lục của đề tài nghiên cứu 9 1
  2. Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng môn toán 8 bằng cách lấp lỗ hổng kiến thức cho học sinh yếu kém quy tắc nhân đa thức với đa thức, nhưng các em không biết sử dụng các công thức đó vào làm toán Từ đó dẫn đến sai kết quả bài toán là điều hiển nhiên. b) Thái độ học tập thờ ơ, phương pháp học tập bộ môn Toán chưa tốt. - Nhiều em học sinh chưa tự giác học tập, chưa có động cơ học tập nên học không tốt. Có nhiều em học các môn xã hội rất khá nhưng rất ngại học Toán. Tâm lý chung của học sinh là rất sợ các môn tự nhiên, nhất là môn Toán. Các em học yếu thường không có sự cố gắng liên tục, trong giờ học thường thiếu sự tập trung, không chú ý, hay tìm cách vắng học vào những hôm có hai tiết Toán, có thái độ rất thụ động và thờ ơ với việc học tập. - Bài tập giao về nhà các em chỉ làm đối phó. Tệ hơn có em còn chép nguyên văn trong sách giải hay của bạn bè mà không hiểu gì, thậm chí có những học sinh cá biệt không bao giờ làm bài tập ở nhà, thái độ thiếu hợp tác trong giờ học, không mang sách vở đầy đủ, có khi còn không chịu ghi bài. - Khi học ở nhà, các em cũng không có phương pháp học tập và quy trình làm việc đúng. Thường là chưa nắm lý thuyết đã vội lao vào làm bài tập, mà lại không bao giờ làm ngoài nháp. Đây là đặc thù của học sinh học yếu các môn tự nhiên nói chung. Làm không được lại nản chí, quay sang học lý thuyết một cách miễn cưỡng, hình thức, bó chặt vào các ví dụ trong sách giáo khoa hay học vẹt để đối phó. - Học sinh học yếu môn Toán thì thường lười suy nghĩ, chủ yếu trông chờ vào giáo viên giải bài tập trên bảng rồi chép vào vở, khả năng tập trung chú ý thấp, khả năng phân tích, tổng hợp rất hạn chế, nắm kiến thức không chắc nên học sinh thường vận dụng kiến thức một cách máy móc, không tìm hiểu kỹ yêu cầu đề bài, không biết phân tích bài toán. Nguyên nhân của biểu hiện trên: - Đặc thù của môn Toán là thiếu tính sinh động, hấp dẫn nên học sinh không có ý thức tìm hiểu, khám phá kiến thức mới như các môn học khác. Hơn nữa thiết bị dạy học cho môn Toán không sinh động nên học sinh ít có hứng thú khi học môn Toán và đặc biệt đây là một trong các bộ môn khoa học đòi hỏi người học phải có tính tư duy cao, tính kiên trì, nhẫn nại, điều này không phải ai cũng có sẵn, càng không thể học vẹt, không thể học tùy hứng. - Ở lứa tuổi học sinh THCS đầy hiếu động đa số các em chưa tự mình ý thức được cái tốt, cái xấu, các em dễ xúc động và nhạy cảm với các vấn đề xung quanh. Mặc khác, do gia đình ít có thời gian quan tâm, kiểm tra việc học tập của các em, nhiều khi phó mặc cho thầy cô, nhà trường và tự bản thân các em. Từ đó, các em không xác định đúng động cơ học tập, không hiểu được tầm quan trọng trong việc học nói chung, học môn Toán nói riêng. Ngoài ra, bản thân của các em đã bị mất căn bản từ các lớp dưới, để lỗ hổng kiến thức ngày càng lớn khiến các em luôn có cảm giác mất tự tin trong giờ học, ngày càng xa lạ với môn Toán. Dù bản thân có ý thức tự lực cầu tiến song không tìm được phương pháp học hợp lý. - Bên cạnh đó có một số em là con trong gia đình làm nông, công nhân nên thời gian của các em cũng bị chi phối vừa học, vừa làm, đôi khi không có cả thời gian học bài, gia đình không có đủ điều kiện cho các em học tập. Từ những nguyên nhân trên làm cho các em không hứng thú học tập dẫn đến kết quả yếu kém của các em. - Sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin cùng với Internet, các dịch vụ vui chơi, giải trí hấp dẫn lôi cuốn các em hơn là nhiệm vụ học tập, bên cạnh đó tệ nạn xã hội có nguy cơ xâm lấn vào nhà trường. Thực tế dạy học môn Toán ở nhiều trường hiện nay cho thấy nhiều, rất nhiều học sinh chán học, lười học và có khuynh hướng “ham chơi hơn ham học”. Tình trạng học tập của các em là “rất khó nhớ nhưng lại mau quên” càng trở nên phổ biến. 2.1.1. Về phía giáo viên: 3
  3. Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng môn toán 8 bằng cách lấp lỗ hổng kiến thức cho học sinh yếu kém Tôi yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài và gợi ý cho các em bằng một số câu hỏi sau (có thể linh động tuỳ theo câu trả lời của học sinh): + Trong bài này, đầu tiên ta sử dụng phương pháp nào để phân tích + Sau khi đặt nhân tử chung ta sẽ sử dụng phương pháp nào? + Nếu sử dụng phương pháp nhóm thì em sẽ nhóm hạng tử nào với nhau? b.2) Tạo ra tình huống có vấn đề trong tiết dạy: Trong SGK mới được cải cách thì đa số trước khi đi vào bài mới hoặc một khái niệm, quy tắc mới đều có một hệ thống câu hỏi hay bài tập tạo ra tình huống có vấn đề để dẫn dắt các em từ kiến thức cũ nêu được kiến thức mới giúp cho các em có thể nhớ lâu và vận dụng được kiến thức hoặc đặt học sinh trước một ứng dụng của kiến thức mới mà kiến thức cũ không giải quyết được. Từ đó, các em thấy được sự cần thiết của kiến thức mới. Ngoài ra, SGK mới còn đưa được ra những câu hỏi ở trong khung ngay dưới mỗi tên bài học mới để khơi dậy tính tò mò của học sinh. Từ đó, các em muốn tìm kiếm ra nội dung của bài mới để giải quyết vấn đề mà mình thắc mắc. 2.3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài: - Khắc phục tình trạng học sinh yếu, kém môn Toán năm học 2009 -2010, Trường THCS Trần Văn Côn – Quận Tân Phú – TP.HCM. - Khắc phục tình trạng học sinh yếu, kém môn Toán – Trường THCS Nguyễn Văn Linh, Quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng. - Bồi dưỡng học sinh yếu kém, khắc phục tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp năm học 2009 – 2010, Trường THCS Phong Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. - Một số giải pháp khắc phục tình trạng học sinh yếu môn Toán – Trường THCS Nguyễn Văn Thêm. 2.4. Vấn đề nghiên cứu: Nâng cao chất lượng bộ môn toán ở lớp 8 bằng cách lấp lỗ hổng kiến thức cho học sinh yếu kém có làm giảm số lượng học sinh yếu kém và nâng cao chất lượng học tập bộ môn toán ở lớp 8 hay không? 2.5. Giả thuyết nghiên cứu: Nâng cao chất lượng bộ môn toán ở lớp 8 bằng cách lấp lỗ hổng kiến thức cho học sinh yếu kém có làm giảm số lượng học sinh yếu kém và nâng cao chất lượng học tập bộ môn toán ở lớp 8. 3. PHƯƠNG PHÁP: 3.1. Khách thể nghiên cứu: * Giáo viên: Trần Thị Quyên – giáo viên toán dạy lớp 8 trường THCS Lộc Đức trực tiếp thực hiện việc nghiên cứu. * Học sinh: Tôi lựa chọn đối tượng 10 học sinh yếu của lớp 8A1 (Nhóm thực nghiệm) 10 học sinh yếu của lớp 8A2 (Nhóm đối chứng) để tiến hành nghiên cứu này. Vì hai lớp này, bản thân tôi trực tiếp giảng dạy nên cơ bản đã hiểu rõ năng lực nhận thức và cá tính của học sinh. Hơn nữa, ở hai lớp này có nhiều học sinh trung bình, yếu kém bộ môn Toán và cần phải có một đề tài nghiên cứu để thay đổi hiện trạng trên từ đó nâng cao chất lượng yếu kém môn Toán trong học sinh. 5
  4. Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng môn toán 8 bằng cách lấp lỗ hổng kiến thức cho học sinh yếu kém 5 Đại số 8 Luyện tập 6 Đại số 10 Phân tích đa thức thành nhân tử bằng phương pháp dùng hằng đẳng thức 7 Đại số 11 Phân tích đa thức thành nhân tử bằng phương pháp nhóm hạng tử 7 Đại số 12 Luyện tập 8 Đại số 13 Phân tích đa thức thành nhân tử bằng cách phối hợp nhiều phương pháp 11 Đại số 17 Chia đa thức một biến đã sắp xếp 3.4. Đo lường: Sau khi tiến hành kiểm tra sau tác động, kết quả học tập của nhóm thực nghiệm qua đề kiểm tra sau tác động. Đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn toán của học sinh được kiểm tra khách quan với tác động thực nghiệm của tôi. Sau khi có kết quả kiểm tra sau tác động tôi tiến hành chấm bài theo đáp án và thống kê kết quả sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. 4. Phân tích dữ liệu và kết quả: 4.1. Trình bày kết quả: Bảng 4: bảng so sánh điểm trung bình sau khi tác động: Đối chứng Thực nghiệm Điểm trung bình 3,7 5,2 Độ lệch chuẩn 0,79 1,27 Giá trị p của T-test 0,01 Chênh lệch giá trị 1,9 trung bình chuẩn SMD 4.2. Phân tích dữ liệu: - Kết quả kiểm tra sau tác động cho thấy điểm trung bình của nhóm thực nghiệm là 5,2 có cao hơn so với điểm trung bình kiểm tra trước tác động là 3,7. Điều này chứng tỏ rằng chất lượng học tập môn Toán của học sinh lớp 8 đã được nâng lên. - Độ chênh lệch chuẩn của kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 0,79 < 1 điều này cho thấy mức độ chênh lệch có ý nghĩa. - Độ chênh lệch điểm trung bình T-test cho kết quả p=0,01 < 0,05 cho thấy sự chênh lệch điểm khảo sát trung bình giữa trước và sau tác động là có ý nghĩa, tức là sự chênh lệch điểm trung bình khảo sát trước và sau tác động là không xảy ra ngẫu nhiên mà là do tác động của giải pháp thay thế đã mang lại hiệu quả. 7
  5. Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng môn toán 8 bằng cách lấp lỗ hổng kiến thức cho học sinh yếu kém 5.2. Khuyến nghị: 5.2.1. Đối với các cấp lãnh đạo: Cần khuyến khích giáo viên nghiên cứu chọn ra giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục học sinh yếu kém của từng môn học. Động viên, giúp đỡ và khen thưởng những giáo viên có thành tích trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường. 5.2.2. Đối với giáo viên: Phải không ngừng đầu tư nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân, tích lũy kinh nghiệm từ đồng nghiệp và bản thân, biết cách áp dụng hợp lí với lớp mình giảng dạy. Với kết quả của đề tài nghiên cứu, tôi rất mong muốn được sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo giáo dục. Những ý kiến đóng góp quý báu, chân thành của quý đồng nghiệp giúp cho tôi hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu này. 6. Tài liệu tham khảo - Mạng Internet, giaoandientu.com.vn - Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng dự án Việt Bỉ - Bộ GD&ĐT. - Sách giáo khoa và sách bài tập lớp 7 – Nhà xuất bản giáo dục – Bộ GD&ĐT 7. Minh chứng – phụ lục cho đề tài nghiên cứu: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG Nhóm thực nghiệm: 10 HS yếu lớp 8A1 Stt Họ và tên học sinh KT trước tác động KT sau tác động 1 Nguyễn Thị Hồng Chi 1.8 3.8 2 Ngô Văn Dũng 4.3 7.0 3 Lê Tiến Đạt 1.5 5.8 4 Nguyễn Thị Ngọc Huyền 3.3 4.5 5 Trần Quân Sự 2.8 4.8 6 Nguyễn Phương Thảo 1.5 3.5 7 Đỗ Thị Huyền Thương 3.0 4.8 8 Huỳnh Thị Út 3.8 5.0 9 Lữ Văn Ngọc Hướng 4.0 7.5 10 Bùi Quốc Trường 4.3 5.0 Nhóm đối chứng: 10 HS yếu lớp 8A2 Stt Họ và tên học sinh KT trước tác động KT sau tác động 9
  6. Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng môn toán 8 bằng cách lấp lỗ hổng kiến thức cho học sinh yếu kém Bài 1: (0.75 điểm) Tính: 5x2 .(-7xy) Bài 2: (1.25 điểm) Thu gọn đa thức sau: x5 – 3x2 + x4 – x – x5 + 5x4 + x2 –1 Bài 3: (1.5đ) Cho tam giác ABC vuông tại A. Biết AB = 8cm, AC = 15cm. Tính cạnh BC. Bài 4: (1.0đ) Làm tính nhân 3x(5x2 + 2) Bài 5: (1.0đ) Tính f(x) + g(x), với: f(x) = x3 + 3x2 – 2x + 5 g(x) = x3 – 3x2 + x – 3 Bài 6: (1.5đ) Cho tam giác ABC cân tại A, tia phân giác của góc A cắt BC tại D. Lấy E trên AD. Chứng minh rằng: ABE = ACE Bài 7: (2.0đ) Tìm x, biết 2 1 a) x b) x(x – 5) – x2 = 10 3 3 Bài 8: (1.0đ) Tính các góc B và D của hình thang ABCD (AB//CD), biết Aµ =600 ;Bµ =1300 ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM ĐÁP ÁN ĐIỂM ĐÁP ÁN ĐIỂM Bài 1. (0,75đ ) Bài 5: (1.0đ) Tính f(x) + g(x), với: - Tính đúng tích hệ số : -35 0,25 đ - Sắp xếp đúng 0,25 đ - Tính tích : -35x3y 0,5 đ - Đặt tính theo cột dọc đúng 0,25 đ - Tính đúng kết quả: 2x3 – x + 2 0,5 đ Bài 2. (1,25đ) Bài 6. (1,5 đ) - Nhóm các hạng tử đồng dạng 0,5 đ - Vẽ hình đúng, kí hiệu đầy đủ 0,5 đ đúng 1,0 đ - Chỉ ra các yếu tố bằng nhau 0,75 đ 4 2 - Tính đúng kết quả: 6x – 2x - x - Suy ra ABE = ACE (c.g.c) 0,25 đ - 1 Bài 3. (1.5 đ) Bài 7. (2,0 đ) - Viết đúng công thức tính 0,5 đ a) – Chuyển vế đúng 0,5 đ - Thay số đúng 0,5 đ - Tính đúng x = 1 0,5 đ - Tính đúng BC = 15cm 0,5 đ b) - Tính đúng tích và thu gọn 0,5 đ - Tính đúng x = -2 0,5 đ Bài 4: (1.0đ) Làm tính nhân Bài 8: (1.0đ) µ 0 3x(5x2 + 2) = 3x.5x2 + 3x.2 0,5 đ - Lập luận tính B=120 ; 0,5 đ 0,5 đ - Lập luận tinh Dµ =500 ; 0,5 đ = 15x3 + 6x ĐÊ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG Bài 1: (2.0đ) Làm tính nhân: 11
  7. Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng môn toán 8 bằng cách lấp lỗ hổng kiến thức cho học sinh yếu kém Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng KT KT KT trước KT trước KT sau ngôn tác KT sau ngôn tác tác ngữ động tác động ngữ động động Học sinh 1 1,8 3,8 3 3,3 Học sinh 2 4,3 7 4,5 5 Học sinh 3 1,5 5,8 1,8 2,5 Học sinh 4 3,3 4,5 2,3 3,3 Học sinh 5 2,8 4,8 3,5 3 Học sinh 6 1,5 3,5 4 4,5 Học sinh 7 3 4,8 2,5 4 Học sinh 8 3,8 5 2,3 3,2 Học sinh 9 4 7,5 4,5 3,8 Học sinh 10 4,3 5 2,8 4,5 Mốt 4,3 4,8 4,5 3,3 Trung vị 3,15 4,9 2,9 3,55 Giá trị TB 3,0 5,2 3,1 3,7 Độ lệch chuẩn SD 1,11 1,27 0,96 0,79 Giá trị p 0,85 0,01 PHẦN ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHSP ỨNG DỤNG 13