Sáng kiến kinh nghiệm Dân chủ trong việc đánh giá học sinh Lớp 9 để xét tốt nghiệp

doc 12 trang sangkien 27/08/2022 6720
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dân chủ trong việc đánh giá học sinh Lớp 9 để xét tốt nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_dan_chu_trong_viec_danh_gia_hoc_sinh_l.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Dân chủ trong việc đánh giá học sinh Lớp 9 để xét tốt nghiệp

  1. Sáng kiến kinh nghiệm dân chủ trong việc đánh giá học sinh lớp 9 để xét tốt nghiệp Năm học 2005 - 2006 phần I: Mở đầu Năn học 2005-2006; Được phép của Quốc hội; Bộ GD-ĐT đã có các văn bản hướng dẫn xét tốt nghiệp, thay cho thi tốt nghiệp trước đây. Là cán bộ quản lý nhà trường, chịu trách nhiệm về mặt chất lượng giáo dục đối với học sinh thuộc lứa tuổi thiếu niên tử 11 tuổi đến 15 tuổi; Các em phải được học tử lớp 6 đến lớp 9 trường PT-THCS. Vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu này. Trong giai đoạn công nghiệp hiện nay. Đảng và Nhà nước ta đã và đang xây dựng một xã hội với phương châm: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Đây là một sự nghiệp to lớn, đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta phải phấn đấu để đưa dân tộc ta, đất nước tathoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển để đến những năm tới đây (trước 2020) nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển. ý Đảng lòng dân là như vậy. Để thực hiện được ước mơ cao đẹp dân giàu đòi hỏi phải xây dựng một nền kinh tế tri thức, sản phẩm lao động được làm ra có tỷ lệ "chất xám" cao hơn nhiều cơ bắp tích tụ trong đó. Sản phẩm lao động có sức hoà nhập và cạnh tranh trong nước, trong khu vực và hội nhập Quốc tế. Muốn vậy phải vận hành nền kinh tế thị trường có định hướng của Nhà nước theo quy luật vàtheo xu thế thời đại. Nước chỉ mạnh khi dân giàu, nhân dân ta đã và đi theo Đảng, theo con đường mà Bác Hồ đã lựa chọn. Như vậy việc xây dựng một xã hội công bằng, đòi hỏi này có tính tất yếu. Khi đất nước còn giặc giã, thị toàn dân đi đánh giặc, ra ngõ gặp anh hùng. Khi đất nước thanh bình, mọi người dân phải được an hưởng công bằng. Hơn nữa, dân tộc ta có truyền thống tương thân tương ái, đùm bọc nhau trong hoạn nạn, khó khăn, uống nước nhớ nguồn. Truyền thống ấy không dễ gì mất đi khi đời sống mỗi ngày được thăng hoa kết trái. Con người ta ai cũng có những ham muốn, sự ham muốn nhất định; Có một con người tứng có ham mướn tới tật 1
  2. Sáng kiến kinh nghiệm bậc và suất cuộc đời đó là: Dân ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Một dân tộc Việt nam dưới ách kìm kẹp của ngoại bang thời Pháp thuộc, người dân bị bóc lột tàn bạo, bị làm thân trâu ngựa, cơm không đủ ăn áo không đủ mặc, mù chữ, lạc hậu, đói rét quanh năm suốt đời . Bác Hồ vị lãnh tụ của dân tộc đã mong muốn đổi đời cho nhân dân ta. Đưa dân ta từ thân phận tôi tớ, bị bóc lột lên làm chủ xã hội làm chủ cuộc đời mình; Đúng vậy nghe lời Người cả dân tộc đứng lên làm cách mạng: Đánh Pháp, đưổi Nhật, đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, thống nhất đất nước, xây dựng chủ nghãi xã hội. xây dựng đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành đất nước có nền công nghiệp hiện đại, con người sống lành mạnh, văn minh. Trong quá trình vùng dậy, đi lên, tiến lên - - - của dân tộc ta có thể nói có một chất nhựa kết dính đặc biệt, đó là giáo dục truyền thống cách mạnh, là nền văn hoá mang bản sắc của mấy ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước. Truyền thống ấy phải được giáo dục và truyền bá cho các thế hệ kế tiếp. Một trong các lực lượng xã hội làm việc này là ngành GD-ĐT, Nòng cốt là các nhà trường. Người được giáo dục là học sinh (Người học). phần II: Nội dung A. Đặc điểm tình hình: Năm học 2005-2006 Trường THCS Gia khánh-Bình xuyên-Vĩnh phúc có cơ cấu lớp - học sinh - cán bộ - giáo viên - cơ sở vật chất có tính kế thừa và ổn định. 1- Về tổ chức nhà trường: Tổ chuyên môn có 02 tổ: Tổ KHXH và tổ KHTN, tổ hành chính quản trị, hội đồng giáo dục, hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng kỷ luật. Ban đại diện cha mẹ học sinh, tổ chức Đoàn và các đoàn thể quần chúng. Ngay từ đầu năm học các tổ chức trên đẫ được hình thành, hoạt động trên cơ sở nhiệm vụ vàchức năng qui định. Sự hoạt động thường xuyên có hiệu quả thực sự góp phần nâng cao chất kượng quản lý nhà trường, chất lượng dạy và học theo mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh. Hai tổ chuyên môn giúp hiệu trưởng quản lý, tổ chức thực hiện nội dung và nhiệm vụ dạy học theo chương trình sách giáo khoa. Hoạt động của tổ có tính hế 2
  3. Sáng kiến kinh nghiệm hoạch và thực tiễn, bám vào mực tiêu cấp học, xây dựng các chuyên đề cấp tổ. Trường và cụm trường giải quyết được các yêu cầu đổi mới trong phương pháp của ngành đề ra. Sinh hoạt tổ không chỉ đơn thuần làm công tác hành chính chuyên môn mà đã bám sát kế hoạch và từng chuyên đề. Song song với việc trên tổ đã có kế hoạch phương pháp để giáo viên bồi dưỡng thường xuyên, tham gia học tập nâng cao trình độ: Chuẩn và trên chuẩn. Tổ hành chính quản trị đã giúp hiệu trưởng thực hiện tốt các công tác: Quản lý hành chính, hồ sơ sở sách, tài chính và tài sản, xây dựng thư viện, giáo dục và chăm sóc sức khoẻ cho học sinh, đảm bảo trật tự an toàn trong nhà trường đồng thời phối hợp với địa phương xây dựng môi trườnggiáo dục lành mạnhở ngoài nhà trường. Hệ thống hồ sơ quản lý của ban giám hiệu có đầy đủ theo qui định của điều lệ trường trung học; Của ngành. Tổ chức chi bộ Đảng: Đoàn thể và các hội đồngcũng có đủ hồ sơ biên bản hoạt động theo nhiệm kỳ hoặc theo năm học. Nhà trường có 17 lớp với 610 học sinh, bình quân 36h/s/lớp. 2- Cán bộ quản lý và giáo viên: - Ban giám hiệu nhà trường: Có 02 đồng chí. Đảm bảo chuẩn về trình độ chuyên môn, có bằng quản lý và bằng lý luận chính trị một đồng chí; Đồng chí phó hiệu trưởng đang hoàn thiện (Đang đi học). Năng lực quản lý được thể hiện, xây dựng được các kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Quản lý chặt chẽ kế hoạch dạy học và kế hoach tổ chức các hoạt động giáo dục theo biên chế năm học, quản lý các giờ học và thực hành của các lớp theo thời khoá biểu. Xây dựng và tổ chức hoạt động của bộ máy của nhà trường có nền nếp, kỷ cương đúng quy định. Quản lý tốt công tác hành chính, quản lý tài chính, tài sản xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ với Đảng, chính quyền, các ban nganh đoàn thể trong xã. Thực hiện phân công, phân nhiệm cụ thể, phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, đoàn kết, dan chủ trong quảng lý của ban giám hiệu. - Giáo viên và nhân viên: Tổng số có 48 giáo viên và cán bộ công nhân viên: Trong đó: Quản lý: 02; Giáo viên: 42; CB.CNV: 04. Giáo viên có trình độ chuẩn 41/42 đạt (97,6%); trên chuẩn 18/42 đạt (42,8%). 3
  4. Sáng kiến kinh nghiệm Cán bộ nhân viên có 04 đ/c trong đó biên chế và hợp đồng dài hạn 3/4 đều có trình độ từ trung cấp trở lên. 3- Chất lượng giáo dục: Huy động học sinh ra lớp đảm bảo bỏ học không quă 1%. Một học sinh được đánh giá theo hướng toàn diện. Giáo viên chủ nhiệm lớp phải trở thành linh hồn của lớp, đánh giá học sinh một cách toàn diện theo mục tiêu đào tạo thông qua hoạt động dạy và học, các hoạt động TDTT, văn hoá văn nghệ, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục truyền thông, giáo dục trật tự an toàn giao thông, giáo dục thể chất,thẩm mĩ đảm bảo đủ theo qui chế và nhiệm vụ năm học. 4- Cơ sở vật chất: Hiện nhà trường có tổng diện tích đất là 7.925m2, bình quân 13m2/1h/s. Đã hình thành được khuôn viên riêng biệt, với các khối công trình phục vụ dạy - học và công tác quản lý. Bao gồm khu hành chính: 7 gian; Khu lớp học và phòng học bộ môn, khu luyện tập TDTT, nhà kho và khu để xe. Khu vệ sinh, nước sạch và nước uống. Cụ thể trong những năm học tới sẽ hình thành các khối như sau: - Khu hành chính: 7 gian nhà văn phòng, dùng cho ban giám hiệu, 2 phòng chờ (nhà cao tầng) với các chức năng: Nghiệp vụ, họp, tiếp khách. Trang trí phù hợp trong các phòng. - Phòng học và phòng bộ môn: Phòng học:8 phòng mới đưa vào sử dụng kỳ II năm học 2005-2006 Phòng bộ môn: 4 phòng cấp IV cho các môn Hoá, Lý, Sinh và Nhạc hoạ. - Phòng truyền thống: (Nhà tầng cũ) có bố trí theo các mảng như: Bằng khen, giấy khen, sự phát triển nhà trương; Các thế hệ giáo viên, học sinh, hoạt động TDTT, hoạt động đoàn thể . Thành lập: + biên tập - Tập tài liệu + Sổ vằng (2 cuốn) cho cán bộ, khách, cho học sinh tiêu biể lưu bút. - Phòng y tế học đường: Tấng 1 (Nhà cũ); Thiết bị: Tầng 1 - Phòng thư viện: Tầng 2 - Khu để xe, vệ sinh - Khu luyện tập thể dực thể thao 4
  5. Sáng kiến kinh nghiệm 5- Công tác xã hội hoá" Huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục: Kết nghĩa với Đoàn trường TCKTQK, quan hệ hữu cơ với các cơ quan đơn vị đonga trên địa bàn như nhà mày Z192, cơ sở giáo dục Thanh hà, nông trường Tam đảo. Tham gia các hoạt động do địa phương tổ chức. A. dân chủ trong quá trình đánh giá học sinh lớp 9 để xét tốt nghiệp: I. Diễn biến tình hình chung: 1- Biên chế lớp học sinh - giáo viên - Đại diện cha mẹ học sinh lớp: Tổng T Lớp số h/s GVCN Đại diện CMh/s Ghi chú T 1 9A 36 Đỗ Xuân Hoàn Nguyễn Văn Ngũ 2 9B 35 Bùi Thị Quý Nguyễn Văn Thại 3 9C 35 Nguyễn Thị Thu Hương Nguyễn Văn Diu 4 9D 40 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lục Văn Long 5 9E 34 Cao Thị Hằng Nga Trần Tiến Kiên 2- Kế hoạch 2 mặt cả năm: Học kỳ I , Học kỳ II , cả năm * Chỉ tiêu về hạnh kiểm: Học kỳ I Học kỳ II Cả năm Khối Sĩ số Tốt Khá TB Tốt Khá TB Tốt Khá TB 148 80 68 0 85 63 0 85 63 0 6 % 54 45,9 0 57,4 42,5 0 57,4 42,5 0 159 85 74 0 90 69 0 90 69 0 7 % 53,4 46,5 0 56,6 43,3 0 56,6 43,3 0 123 70 50 3 80 43 0 80 43 0 8 % 56,9 40,6 2,4 65 34,9 0 65 34,9 0 180 100 79 01 110 70 0 110 70 0 9 % 55,7 43,8 0,5 61,7 38,3 0 61,7 38,3 0 Cộng 610 335 271 04 365 245 0 365 245 0 5
  6. Sáng kiến kinh nghiệm % 54,9 44,5 0,6 59,8 40,2 0 59,8 40,2 0 * Chỉ tiêu về học lực: Kh Sĩ Học kỳ I Học kỳ II Cả năm ối số G K TB Y G K TB Y G K TB Y 148 15 43 80 10 17 41 85 5 17 41 85 5 6 % 10 29,1 54,1 6,8 11,5 27,7 57,4 3,3 11,5 27,7 57,4 3,3 159 10 56 86 7 10 56 88 5 10 56 88 5 7 % 6,3 35,2 54,1 4,4 6,3 35,2 55,3 3,1 6,3 35,2 55,3 3,1 123 8 55 50 10 8 59 55 1 8 59 55 1 8 % 6,5 44,7 40,6 8,1 6,5 47,9 44,7 0,8 6,5 47,9 44,7 0,8 180 15 52 105 8 15 55 110 0 15 55 110 0 9 % 8,3 28,8 58,3 4,4 8,3 30,5 61,2 0 8,3 30,5 61,2 0 Cộ 610 48 206 321 35 50 211 338 11 50 211 338 11 ng % 7,8 33,7 52,6 5,7 8,2 34,6 55,4 1,8 8,2 34,6 55,4 1,8 3- Các biện pháp nâng cao chất lượng với lớp 9 và toàn trường : Biện pháp thực hiện: ( 10 biện pháp chính) - Tổ chủ nhiệm lớp: * Hiệu trưởng làm tổ trưởng, hai đồng chí tổng đội làm tổ phó thường trực, 17 giáo viên chủ nhiệm là các tổ viên. Xây dựng quy chế cụ thể. Hai tổ phó thường trực hàng buổi học, nắm bắt toàn bộ diễn biến về đạo đức, nếp sống, hành vicủa học sinh. Thong qua đội sao đỏ, lớp trực tuần, sổ đầu bài và các kênh thông tin khác. Tổng hợp theo tuần, Xử lý kịp thời học sinh vi phạm nội quy nề nếp của lớp, trường. - Giáo viên chủ nhiệm lớp nắm bắt tình hình học sinh từng buổi học: Từ giờ truy bài cho đến tiết học cuối cùng. Sử dụng và xây dựng ban cán sự lớp biết hoạt động tự quản. Hàng tháng xếp loại hạnh kiểm học sinh trên cơ sở cho học tự đăng ký phấn đấu. Sử dụng sổ liên lạc, mời trưởng ban đại diện họp giao ban và dự sinh hoạt với lớp vào tuần 4 hàng tháng. Kiểm tra góc học tập và tự học theo quy định. - Tổng đội phát động thi đua và tổ chức các hoạt động theo chủ điểm có tổng kết đánh giá xếp loại hàng tuần, tháng. 6