Bài giảng Tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Phần B1: Xác định Đề tài nghiên cứu

ppt 21 trang sangkien 31/08/2022 10280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Phần B1: Xác định Đề tài nghiên cứu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_tap_huan_nghien_cuu_khoa_hoc_su_pham_ung_dung_phan.ppt

Nội dung text: Bài giảng Tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Phần B1: Xác định Đề tài nghiên cứu

  1. B. CÁCH TIẾN HÀNH NCKHSPƯD B1. Xác định đề tài nghiên cứu B2. Lựa chọn thiết kế nghiên cứu B3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu B4. Phân tích dữ liệu B5. Báo cáo đề tài nghiên cứu 1 1
  2. B1. Xác định đề tài NCKHSPƯD bằng cách nào? • Tìm hiểu hiện trạng – xác định nguyên nhân • Đưa ra các giải pháp thay thế • Xác định vấn đề nghiên cứu • Xây dựng giả thuyết nghiên cứu 2 2
  3. 1. Tìm hiểu hiện trạng (suy ngẫm về tình hình hiện tại) - Nhìn lại các vấn đề trong dạy học/QLGD. - Vấn đề thường được GV đưa ra: + Vì sao nội dung/bài học này không thu hút học sinh tham gia? + Vì sao kết quả học tập của học sinh sụt giảm khi học nội dung này? + Phương pháp này có nâng cao kết quả học tập của học sinh hay không? + Có cách nào tốt hơn để thay đổi nhận thức của cha mẹ học sinh về giáo dục trong nhà trường không? + Vì sao GV không thực hiện đổi mới PPDH? + Vì sao có nhiều HS bỏ học/đi học muộn/ ? + Vì sao chất lượng bồi dưỡng GV về đổi mới PPDH ở địa phương chưa hiệu quả? + Vì sao thiếu GV ở vùng sâu, vùng xa? + 3 3
  4. - Giáo viên bắt đầu tập trung vào vấn đề cụ thể để tiến hành NCKHSPƯD: + Xác định các nguyên nhân gây ra thực trạng. + Chọn một nguyên nhân có thể tác động. 4 4
  5. 2. Đưa ra các giải pháp thay thế Có thể tìm giải pháp thay thế từ nhiều nguồn khác nhau: + Các giải pháp đã được triển khai thành công tại nơi khác. + Điều chỉnh từ các mô hình khác. + Các giải pháp được đề cập trong các tài liệu đã được công bố. + Các giải pháp do chính giáo viên nghĩ ra. => Bước đầu xác định tên đề tài (Trong quá trình tìm các giải pháp thay thế, GV cần đọc nhiều bài nghiên cứu giáo dục bàn về các vấn đề tương tự - quá trình tìm hiểu lịch sử NC vấn đề) 5 5
  6. 3. Xác định vấn đề nghiên cứu Một đề tài NCKHSPƯD thường có từ 1 đến 3 vấn đề nghiên cứu được viết dưới dạng câu hỏi. 6 6
  7. Ví dụ về xác định vấn đề nghiên cứu sử dụng phần mềm mô phỏng flash nhằm làm Đề tài tăng hứng thú và kết quả học tập của HS khi học chương 1 “ cấu tạo nguyên tử” môn Hóa học 10 trường THPT A. 1.Việc sử dụng phần mềm mô phỏng flash trong dạy học chương 1 “Cấu tạo nguyên tử” môn Hóa học có làm tăng hứng thú học tập Vấn đề của học sinh lớp 10 trường A không? nghiên 2. Việc sử dụng phần mềm mô phỏng flash cứu trong dạy học chương 1 “Cấu tạo nguyên tử” môn Hóa học có làm tăng kết quả học tập của học sinh lớp 10 trường A không? 7 7
  8. • Mỗi NCKHSPƯD khởi đầu bằng một vấn đề và phải là một vấn đề có thể nghiên cứu được. Vì vậy, vấn đề cần: 1. Không đưa ra đánh giá về giá trị. 2. Có thể kiểm chứng bằng dữ liệu. 8
  9. • Các ví dụ sau sẽ đưa ra các vấn đề nghiên cứu có và không có đánh giá về giá trị. 9
  10. Ví dụ 1 - Việc sử dụng phần mềm vẽ hình động có phải là cách tốt nhất làm tăng kết quả học tập Hình học không gian của HS lớp 11 trường B không ? Phân Vấn đề KHÔNG nghiên cứu được tích vì từ “tốt nhất” (nhận định về giá trị ) - Việc sử dụng phần mềm vẽ hình động Ví dụ 2 có làm tăng kết quả học tập Hình học không gian của HS lớp 11 trường B không? Phân Vấn đề CÓ THỂ nghiên cứu được vì từ tích “có làm tăng” (không có nhận định về giá trị). 10 10
  11. Một khía cạnh quan trọng khác của vấn đề nghiên cứu là khả năng kiểm chứng bằng dữ liệu. + Suy nghĩ xem cần thu thập loại dữ liệu nào? + Tính khả thi của việc thu thập những dữ liệu đó? 11 11
  12. 1.Việc sử dụng phần mềm mô phỏng flash trong dạy học chương 1 “Cấu tạo nguyên tử” môn Hóa học có làm tăng hứng thú học tập của học sinh lớp Vấn đề 10 trường A không? nghiên 2. Việc sử dụng phần mềm mô phỏng flash trong cứu dạy học chương 1 “Cấu tạo nguyên tử” môn Hóa học có làm tăng kết quả học tập của học sinh lớp 10 trường A không? Dữ liệu sẽ 1. Bảng điều tra hứng thú học tập của học sinh được thu 2. Kết quả các bài kiểm tra trên lớp của học sinh (Chương Cấu tạo nguyên tử) thập 12
  13. 4. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu • Giả thuyết nghiên cứu là một câu trả lời giả định cho vấn đề nghiên cứu và sẽ được kiểm chứng bằng dữ liệu. 13
  14. Ví dụ về xây dựng giả thuyết NC 1.Việc sử dụng phần mềm mô phỏng flash trong dạy học chương 1 “Cấu tạo nguyên tử” môn Hóa học có làm Vấn đề tăng hứng thú học tập của học sinh lớp 10 trường A nghiên không? cứu 2. Việc sử dụng phần mềm mô phỏng flash trong dạy học chương 1 “Cấu tạo nguyên tử” môn Hóa học có làm tăng kết quả học tập của học sinh lớp 10 trường A không? 1. Có, việc sử dụng phần mềm mô phỏng flash trong dạy học chương 1 “Cấu tạo nguyên tử” môn Hóa học sẽ làm tăng hứng thú học tập của học sinh. Giả 2. Có, việc sử dụng phần mềm mô phỏng flash trong dạy thuyết học chương 1 “Cấu tạo nguyên tử” môn Hóa học sẽ làm tăng kết quả học tập của học sinh. 14
  15. - Có hai dạng giả thuyết nghiên cứu chính: Giả thuyết Dự đoán hoạt động thực nghiệm không có nghĩa sẽ không mang lại hiệu quả. (Ho) Giả thuyết Dự đoán hoạt động thực nghiệm có nghĩa (Ha) sẽ mang lại hiệu quả. 15 15
  16. Vấn đề nghiên cứu Giả thuyết Giả thuyết có nghĩa không có nghĩa (Ho) ( Ha: H1, H2, H3, ) Không có sự khác biệt giữa các nhóm Không Có định định hướng hướng Có sự khác biệt giữa các nhóm Một nhóm có kết quả tốt hơn nhóm kia 16 16
  17. Giả thuyết có nghĩa (Ha): có thể có hoặc không có định hướng. Giả thuyết có định hướng sẽ dự đoán định hướng của kết quả, giả thuyết không định hướng chỉ dự đoán có sự thay đổi. Ví dụ sau sẽ minh họa cho điều này. Giả thuyết có Có, nó làm tăng kết quả học định hướng tập của học sinh Giả thuyết Có, nó sẽ làm thay đổi hứng không định thú học tập của học sinh hướng 17 17
  18. Một số lưu ý khi áp dụng B1. Xác định đề tài nghiên cứu: • Tìm hiểu thực trạng: căn cứ vào các vấn đề “nổi cộm” trong thực tế GD ở địa phương, khó khăn, hạn chế trong DH/QLGD; Tìm nguyên nhân, chọn 1 nguyên nhân để tác động. • Tìm giải pháp thay thế: nên tham khảo các kinh nghiệm, tài liệu có nội dung liên quan. • Dự kiến tên đề tài, xác định vấn đề NC, xây dựng giả thuyết NC. (Sử dụng sơ đồ tư duy để tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân, giải pháp thay thế, dự kiến tên đề tài, xác định vấn đề NC, xây dựng giả thuyết NC) 18
  19. Ví dụ: - Hiện trạng: HS lớp 10 trường THPT A có kết quả học tập chương 1” cấu tạo nguyên tử “ môn hóa học rất thấp. - Liệt kê các nguyên nhân: kiến thức trừu tượng, HS chưa quen với cách học ở THPT, GV chỉ sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp minh họa bằng tranh ảnh, mô hình. - Chọn nguyên nhân: GV chỉ sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp minh họa bằng tranh ảnh, mô hình. - Biện pháp tác động: sử dụng phầm mềm mô phỏng flash để gây hứng thú, giúp HS hiểu rõ hiện tượng và bản chất các nội dung kiến thức trong chương 1. 19 19
  20. - Tên đề tài: Sử dụng phần mềm mô phỏng flash nhằm làm tăng hứng thú và kết quả học tập của HS khi học chương 1 “ cấu tạo nguyên tử” môn Hóa học 10 trường THPT A. - Vấn đề nghiên cứu: 1.Việc sử dụng phần mềm mô phỏng flash trong dạy học chương 1 “Cấu tạo nguyên tử” môn Hóa học có làm tăng hứng thú học tập của học sinh lớp 10 trường A không? 2. Việc sử dụng phần mềm mô phỏng flash trong dạy học chương 1 “Cấu tạo nguyên tử” môn Hóa học có làm tăng kết quả học tập của học sinh lớp 10 trường A không? 20 20
  21. - Giả thuyết nghiên cứu: 1. Có, việc sử dụng phần mềm mô phỏng flash trong dạy học chương 1 “Cấu tạo nguyên tử” môn Hóa học sẽ làm tăng hứng thú học tập của học sinh. 2. Có, việc sử dụng phần mềm mô phỏng flash trong dạy học chương 1 “Cấu tạo nguyên tử” môn Hóa học sẽ làm tăng kết quả học tập của học sinh. 21 21