SKKN Nâng cao chất lượng phần học “Đội hình đội ngũ” môn Thể dục Lớp 4

doc 13 trang sangkien 01/09/2022 12243
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Nâng cao chất lượng phần học “Đội hình đội ngũ” môn Thể dục Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_nang_cao_chat_luong_phan_hoc_doi_hinh_doi_ngu_mon_the_d.doc

Nội dung text: SKKN Nâng cao chất lượng phần học “Đội hình đội ngũ” môn Thể dục Lớp 4

  1. Sáng kiến kinh nghiệm GV: Nguyễn Văn Chinh Lâm I. PHẦN CHUNG : 1. Lý do chọn đề tài : 1.1/ Cơ sở pháp chế : - Dựa trên cơ sở mục tiêu giảng dạy môn thể dục tiểu học, căn cứ vào mục tiêu chung của giáo dục học sinh trong trường học. - Để dạt được mục tiêu đó. Mỗi môn học là một bộ phận không thể thiếu. trong đó môn học thể dục là một môn học giúp học sinh nhận biết và nắm được một số kiến thức, kĩ năng để rèn luyện, gìn giữ, bảo vệ và nâng cao sức khỏe, có thể chất tốt góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, thói quen tự giác luyện tập thể dục thể thao. Qua đó tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện, cân đối về thể và chất. - Căn cứ vào nhiệm vụ giảng dạy bộ môn của cá nhân trong những năm học trước. - Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu, đặc điểm cơ bản của môn học và phương pháp giảng dạy môn học thể dục của các lớp ở bậc tiểu học nói chung và môn học thể dục lớp 4 nói riêng. 1.2/ Cơ sở lý luận : - Việc nâng cao chất lượng dạy và học môn thể dục ở cấp tiểu học là một vấn đề quan trọng. Vì đây là nền tảng giúp các em nắm được một số kiến thức, kĩ năng để tiếp tục bước vào bậc học cao hơn. - Việc luyện tập ở đây với mục tiêu chính nhằm giúp học sinh củng cố các kĩ năng đã có ở lớp dưới, có kĩ năng kiến thức nhất định làm cơ sở cho học tập bộ môn, phát triển các tố chất thể lực phục vụ cho học tập môn học ở cấp trung học cơ sở. 1
  2. Sáng kiến kinh nghiệm GV: Nguyễn Văn Chinh Lâm - Mặt khác việc học tập tốt phần “Đội hình đội ngũ” thể dục lớp 4 sẽ là cơ sở cho việc học tập tốt bộ môn thể dục ở cấp học và vận dụng thực tiễn vào các hoạt động ngoài giờ một cách nhanh nhẹn, có nề nếp và đạt hiệu quả cao. 1.3/ Cơ sở thực tiễn : - Căn cứ vào thực tế giảng dạy của bản thân và việc luyện tập của học sinh. Trong giảng dạy thực tiễn lớp 4 tôi nhận thấy : Việc nắm bắt kĩ thuật, hình thành kĩ năng động tác của học sinh còn rất yếu nhất là các kĩ năng đội hình đội ngũ. Mà đây là một nội dung rất quan trọng và thiết thực. Nội dung này các em đã được học tập và vận dụng từ các lớp dưới. Điều này có nhiều nguyên nhân. Trong đó vấn đề giảng dạy của giáo viên là chủ yếu. Bên cạnh đó lí do nhận thức của học sinh và thời gian dành cho việc tự tập, tự rèn luyện của học sinh còn ít. Qua đó tôi đã nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp thực hiện vấn đề này. - Việc giảng dạy bộ môn thể dục ở các trường tiểu học trong huyện những năm trước và gần đây chủ yếu là giáo viên giảng dạy kiêm nhiệm. Do đó kĩ năng động tác mẫu còn rất nhiều hạn chế, phương pháp dạy có nhiều điểm không phù hợp với đặc thù của bộ môn. Từ đó việc hình thành kĩ năng động tác của học sinh còn gặp rất nhiều khó khăn và thiếu sự chính xác. - Thực tế học sinh : Còn rất nhiều em chưa hiểu biết về nghĩa, tác dụng của luyện tập đối với sự phát triển cơ thể của người tập. Do đó việc luyện tập mới chỉ dừng lại ở mức độ qua loa để hoàn thành. Kĩ năng động tác còn yếu, thiếu sự luyện tập thường xuyên và liên tục mà đây là một nguyên tắc quan trọng của luyện tập thể dục thể thao. - Trong thực tiễn hoạt động, phần đội hình đội ngũ được vận dụng rất nhiều trong các hoạt động mang tính tập thể trong và ngoài nhà trường. 2
  3. Sáng kiến kinh nghiệm GV: Nguyễn Văn Chinh Lâm 2. Nhiệm vụ của đề tài : - Thông qua kinh nghiệm giảng dạy của bản thân. - Nghiên cứu một số thực tiễn việc dạy và học ở một số cơ sở. - Qua quá trình nghiên cứu và đã đưa vào thực tế giảng dạy phần học : “Đội hình đội ngũ” trong chương trình thể dục lớp 4. Với mong muốn thu được kết quả cao trong công tác giảng dạy bộ môn. Góp phần giáo dục cho học sinh có được một số kỹ năng cơ bản và biết vận dụng vào thực tiễn luyện tập, rèn luyện nâng cao sức khỏe phục vụ tốt cho học tập và các hoạt động khác. Tạo cho học sinh có thói quen luyện tập thường xuyên. 3. Giới hạn của đề tài : Nghiên cứu đưa vào giảng dạy nâng cao chất lượng phần học “Đội hình đội ngũ” môn thể dục lớp 4. 4. Đối tượng nghiên cứu : Ở đây đối tượng của tôi là học sinh lớp 4 trường Tiểu học “B” Mỹ Hội Đông, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Đây là đối tượng tôi trực tiếp giảng dạy môn thể dục. 5. Phương pháp nghiên cứu : - Thông qua kinh nghiệm giảng dạy của bản thân. - Qua thực tế việc luyện tập và vận dụng của học sinh vào luyện tập và các hoạt động khác còn chậm, còn lúng túng ở một số loại đội hình. - Việc nắm bắt các kĩ thuật động tác còn yếu nên gặp nhiều khó khăn trong việc hình thành kĩ năng vận động. 3
  4. Sáng kiến kinh nghiệm GV: Nguyễn Văn Chinh Lâm Chính vì lí do đó mà tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu làm thế nào để học sinh dễ nắm bắt kĩ thuật, hình thành được một số kĩ năng động tác một cách nhanh chóng. Tạo cho các em có thói quen luyện tập thường xuyên, liên tục, nâng cao dần một cách có hệ thống khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận dụng trong các hoạt động đoàn thể khác. - Thông qua việc khảo sát chất lượng đầu năm và kiểm tra thường xuyên. - Nắm được ý thức, thái độ và quá trình luyện tập của từng đối tượng học sinh. - Nắm được khả năng nhận thức, hình thành kĩ năng và vận dụng của từng em. Từ đó có phương hướng, biện pháp giảng dạy cho từng bài, từng tiết dạy phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. - Trong giảng dạy phải luôn khích lệ, khơi dậy lòng ham mê luyện tập, gây hứng thú luyện tập. Qua đó giúp các em nắm được kiến thức, nhanh chóng hình thành kĩ năng động tác, nâng cao được hiệu quả luyện tập, rèn luyện được các tư thế cơ bản đúng và nâng cao được thể lực. - Ngoài kinh nghiệm qua giảng dạy. Tôi còn tham khảo qua một số tài liệu tham khảo, sách hướng dẫn giảng dạy môn thể dục từ các lớp 6. Thời gian nghiên cứu : Tiến hành vận dụng vào giảng dạy thực tế, trực tiếp ngay ở phần đội hình đội ngũ lớp 4 trường tiểu học “B” Mỹ Hội Đông – Chợ Mới – An Giang (2 lớp) năm học 2009 – 2010. 7. Tài liệu tham khảo : - Sách giáo viên hướng dẫn giảng dạy môn thể dục lớp 4. Nhà xuất bản Giáo dục. 4
  5. Sáng kiến kinh nghiệm GV: Nguyễn Văn Chinh Lâm - Sách giáo viên hướng dẫn giảng dạy môn thể dục lớp 1, 2, 3, 5, 6. Nhà xuất bản Giáo dục. - Tài liệu hướng dẫn rèn luyện nghi thức Đội. Nhà xuất bản Thanh niên. II. Nội dung đề tài: 1. Thời gian và các bước tiến hành : Kiểm tra khảo sát chất lượng phần đội hình đội ngũ vào 2 tuần (tháng 8/ 2009). Chất lượng cụ thể : - Tổng số học sinh 60 học sinh. - Đạt loại : - Hoàn thành tốt : 9 học sinh, tỷ lệ : 15% - Hoàn thành : 32 học sinh, tỷ lệ : 53.3% - Chưa hoàn thành : 19 học sinh, tỷ lệ : 31.7% Đạt trung bình trở lên : 68.3%. Áp dụng vào giảng dạy từ 31/ 8/ 2009. 2. Nội dung thực hiện : 2.1/ Về phía giáo viên : - Nắm vững mục tiêu, yêu cầu nội dung của phần đội hình đội ngũ. - Trong giảng dạy cho học sinh trường Tiểu học “B” Mỹ Hội Đông – Chợ Mới – An Giang tôi đã và đang sử dụng dạy học như sau : + Để chuẩn bị cho việc học tập một đội hình nào đó ở giờ tới thì phần dặn dò của bài trước là một số hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, nghiên cứu về loại đội hình đó, cách chỉ huy (Khẩu lệnh, hiệu lệnh, kĩ thuật triển khai ). Yêu cầu các em xác định được tư tưởng luyện tập, tư thế tác phong, phương hướng triển khai đội hình 5
  6. Sáng kiến kinh nghiệm GV: Nguyễn Văn Chinh Lâm + Qua sự tìm tòi, khám phá như trên. Đến khi vào tập phần nào các em đã có chút kiến thức về đội hình đó . - Giới thiệu và tổ chức luyện tập tôi thường tiến hành : cử một nhóm học tập, một em chỉ huy thực hiện tập hợp, dóng hàng, dàn hàng gọi một số học sinh nhận xét: + Loại đội hình vừa tập hợp ? + Cách triển khai đội hình ? + Cách điều khiển của người chỉ huy ? => Giáo viên đưa ra ý kiến nhận xét – đánh giá chung các vấn đề trên sau đó : Tiến hành giới thiệu và kết hợp cho một nhóm học sinh thực hiện theo khẩu lệnh – hiệu lệnh của giáo viên cả về tư thế và tác phong, cách lựa chọn địa hình của người chỉ huy và động tác của người thực hiện. * Vị trí của người chỉ huy đội hình : - Vị trí : Phải chọn địa hình thích hợp sao cho khi tập hợp, triển khai đội hình có đủ chỗ cho toàn đội hình hướng tập hợp không bị ánh nắng soi thẳng vào mặt hoặc thẳng sau gáy. - Tác phong của chỉ huy : Nhanh nhẹn, khẩu lệnh to, rõ ràng, dứt khoát, hiệu lệnh chính xác, tư thế nghiêm trang. Ví dụ : Tập hợp triển khai đội hình hàng dọc. + Sau khi quan sát sân bãi, người chỉ huy chọn vị trí đứng thích hợp. Hô : “Chú ý thành n hàng dọc tập hợp”. Đồng thời với khẩu lệnh là tư thế đứng nghiêm trang của người chỉ huy và một tay chỉ thẳng ra trước về hướng tập hợp (năm ngón tay khép kín), mắt nhìn thẳng trước. 6
  7. Sáng kiến kinh nghiệm GV: Nguyễn Văn Chinh Lâm + Đội hình đã tập hợp, người chỉ huy tiến vào khoảng giữa trước đội hình, đứng nghiêm quan sát điều khiển đội hình dóng hàng – điểm danh, dàn hàng, dồn hàng. + Giáo viên quan sát, giúp đỡ (chỉ đạo) em làm chỉ huy thực hiện điều khiển đội hình. + Nhận xét, rút kinh nghiệm cho cả lớp cùng biết về nhiệm vụ của người chỉ huy đội hình và tầm quan trọng của vị trí đó. Ở nội dung này tôi thường thu được kết quả cao với phương pháp tổ chức học sinh tìm hiểu – vào giờ, giáo viên hỏi, học sinh nêu ý hiểu -> học sinh thực hiện -> nhận xét, đánh giá – làm mẫu (nếu cần) . Lưu ý cho học sinh về tư thế, tác phong của người chỉ huy, cách lựa chọn phương hướng luyện tập; chọn học sinh có tác phong nhanh nhẹn (một nhóm học sinh) thực hiện (làm mẫu) theo hướng dẫn của giáo viên. Các nhóm học sinh còn lại quan sát -> đưa ra ý kiến nhận xét về tư thế, tác phong, khẩu lệnh, hiệu lệnh, cách chọn phương hướng, địa hình tập hợp của người chỉ huy. Qua đó giúp học sinh nắm được và hình thành được kĩ năng, động tác của người chỉ huy. * Vị trí của đội hình tập hợp : - Khi có lệnh tập hợp, các thành viên chú ý quan sát hiệu lệnh của người chỉ huy và khẩu lệnh tập hợp. Người đứng đầu hàng 1 nhanh chóng chạy đến đứng đối diện người chỉ huy và cách khoảng 0.8 đến 1 mét. Bên trái hàng số 1 là hàng số 2 số 3 (Toàn đội hình triển khai từ phải sang trái). - Dóng hàng : người đứng sau cách người đứng trước 50 đến 60cm; hàng nọ cách hàng kia 20 đến 30cm. 7
  8. Sáng kiến kinh nghiệm GV: Nguyễn Văn Chinh Lâm Tổ trưởng tổ 1 đứng ngay ngắn, tay trái áp nhẹ vào đùi, tay phải giơ lên cao. Các thành viên tổ 1 đưa tay trái chạm vai bạn phía trước để giãn cho đúng khoảng cách, đồng thời nhìn vào gáy bạn để dóng hàng cho thẳng. Các tổ trưởng còn lại chống tay phải vào hông sao cho khủyu tay vừa chạm vào người đứng bên phải mình, đồng thời chỉnh hàng cho thẳng. Các thành viên của các tổ còn lại nhìn tổ viên của tổ 1 để dóng hàng ngang và nhìn đứng trước để dóng hàng dọc (không cần giơ tay ra trước). Ở đây vận dụng phương pháp sau : + Cử một nhóm học sinh thực hiện cho cả lớp quan sát các động tác dóng hàng, điểm số theo chỉ đạo của giáo viên. Học sinh quan sát đưa ra ý kiến nhận xét. Giáo viên : đánh giá những điểm được, chưa được để học sinh cùng rút kinh nghiệm và sửa sai. Tôi chỉ ra cho học sinh thấy được những động tác thường mắc sai sót, cách khắc phục nhằm hình thành cho các em kĩ năng vận động mới hoàn thiện hơn, ở mức độ cao hơn. Từ đó tiến hành cho học sinh luyện tập đồng loạt ở mức độ chậm rồi nhanh dần nhằm rèn luyện cho học sinh có tác phong nhanh nhẹn trong hoạt động. Luyện tập ổn định, củng cố ở một loại đội hình sau đó thay đổi vị trí tập hợp. Sử dụng phương pháp chia nhóm luyện tập nhằm phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh. Qua đó học sinh dễ nắm bắt kĩ thuật, hình thành kĩ năng động tác cả vị trí của người chỉ huy và vị trí người tập hợp. - Trong giảng dạy phần “Đội hình đội ngũ” tôi đã sử dụng phương pháp trên để giới thiệu và luyện tập cho học sinh. - Trong giảng dạy, công tác làm mẫu là khâu quan trọng. Nên tôi thường sử dụng phương pháp soi gương, lấy một nhóm học sinh có khả năng nhanh nhẹn 8