SKKN Một vài biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường qua phần “Sinh vật và môi trường” trong Sinh học 9

doc 10 trang sangkien 27/08/2022 9362
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một vài biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường qua phần “Sinh vật và môi trường” trong Sinh học 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_vai_bien_phap_giao_duc_bao_ve_moi_truong_qua_phan_s.doc

Nội dung text: SKKN Một vài biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường qua phần “Sinh vật và môi trường” trong Sinh học 9

  1. PHÒNG GIÁO DỤC &ĐÀO TẠO vÜnh b¶o TRƯỜNG THCS VÜnh long S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN “SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9. Người thực hiện: Bïi thÞ NguyÖt. Tổ: Khoa häc tù nhiªn. Năm học: 2011-2012
  2. I ĐẶT VẤN ĐỀ Môi trường là nơi con người sinh ra,lớn lên,tồn tại phát triển.Môi trường còn là nơi con người nghỉ ngơi,hưởng thụ vẻ đẹp của thiên nhiên ban cho. Môi trường gắn liền với con người,những yếu tố của môi trường ảnh hưởng trực tiếp,gián tiếp đến sức khoẻ, sự phát triển của giống nòi.Nhưng hiện nay môi trường ngày càng suy thoái và có những biến động cực kì phức tạp như:hạn hán,lũ lụt,sạt lở đất,xâm thực của thuỷ triều,sóng thần,động đất, Các thành phần của môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Trước tình hình đó,bảo vệ môi trường(BVMT) là một trong những mối quan tâm của toàn cầu .Ở nứơc ta ngày17-10-2001 Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 1363/ QĐ-TTG : Đưa các nôi dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân . Sách giáo khoa sinh học 9 có đoạn nêu rõ : Mỗi quốc gia cần có biện pháp khôi phục môi trường ,bảo vệ thiên nhiên để phát triển bền vững . Sinh học là môn học giúp học sinh có những hiểu biết về khoa học ,về thế giới sống ,kể cả con người trong mối quan hệ với môi trường ,có tác dụng tích cực trong việc giáo dục thế giới quan nhân sinh quan khoa học nhằm nâng cao chất lượng của cuộc sống.Môn sinh học ở trường phổ thông có khả năng tích hợp các nội dung giáo dục BVMT,đặc biệt trong phần 2 của chương trình sinh học 9 :SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG . Để hình thành cho các em có những kiến thức về môi trường ,mối quan hệ gi÷a con người và môi trường ,tài nguyên và môi trường, ô nhiểm môi trừơng ,suy thoái môi trường.Có thái độ hành vi về môi trường như có ý thức bảo vệ môi trường ,sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên ,có tình cảm yêu quý thiên nhiên ,đất nước tôn trọng gi÷ g×n những vẻ đẹp thiên nhiên ,di sản văn hoá ,có thái độ thân thiện với môi trường Với lí do trên tôi đã chọn đề tài giáo dục bảovệ môi trường .Với thời gian có hạn ,khả năng có hạn tôi giới hạn đề tài trong phạm vi đưa ra một vài BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN SINH VÀ VẬT MÔI TRƯỜNG TRONG SINH HỌC 9. II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN. 1. Nghị quyết số 41 của trung ương ngày 15-11 – 2004 của bộ chính trị về môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá. hiện đại hoá đất nước đã chỉ rõ : Đưa nội dung giáo dục BVMT , sách giáo khoa của hệ thống giáo dục quốc dân , tăng dần thời lượng tới hình thành môn học chính khoá đối với cấp học phổ thông . 2. Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo trên, giáo dục BVMT đượcBộ Giáo Dục Tào tạo đã ra chỉ thị về việc tăng cường công tác giáo dục BVMT xác định nhiệm vụ trọng tâm cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng hình thức phù hợp trong các môn học và thông qua các hoạt động ngoại khoá, xây dựng mô hình nhà trường xanh-sạch-đẹp phù hợp với các vùng, miền. 3. Hiện nay ở cấp học trung học cơ sở giáo dục BVMT chưa phải là môn học chính khoá nên việc tich hợp giáo dục BVMT vào môn học có liên quan đến kiến thức về môi trường là đều cần thiết .Nhưng kiến thức giáo dục BVMT không phải muốn đưa vào bài học nào còng được , mà phải căn cứ vào nội dung của bài học có liên quan với vấn đề môi trường mới có thể tích hợp được .
  3. Vậy chúng ta cần xác định nội dung kiến thức bảo vệ môi trường , phương pháp tích hợp , mục tiêu tích hợp , địa chỉ tích hợp trong bài giảng sao cho hợp lí 4.Mục tiêu giáo dục BVMT trong sinh học 9 phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường và kỹ năng bảo vệ môi trường .Các em phải ý thức được rằng giữ gìn bảo vệ môi trường sống phải từ các hoạt động bình thường ,ngay trong lớp học ,giờ chơi,lúc nghỉ ngơi ,sinh hoạt trong gia đình ,nơi công cộng.Xa hơn nữa lúc làm việc trên đồng ruộng, trồng rừng ,trong nhà máy công sở.Và có khả năng cải tạo môi trường xung quanh bằng những việc làm đơn giản mà hiệu quả ,còng có thể nảy sinh những ý tưởng mới mẻ về BVMT trong giới trẻ. 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Những thuận lợi khi thực hiện đề tài này . Các bài học trong các chương: Sinh vật và môi trường, hệ sinh thái , con người dân số và môi trường , bảo vệ môi trường sách giáo khoa viết rất rõ ràng . Các khái niệm :Môi trường , quần thể sinh vật, quần xã sinh vật hệ sinh thái sách giáo khoa trình bày rõ ràng dễ hiểu. Luật môi trừng được quốc hội sữa đổi thông qua năm 2005. Tài liệu giáo dục BVMT trong môn sinh học trung học cơ sở được bộ giáo dục đào tạo đưa về nhà trường. 2. Những khó khăn . Kiến thức về môi trường trong từng bài học nhiều ,thời gian trong tiết dạy thì có hạn. Giáo viên giảng dạy(bản thân) môn sinh học chưa được tập huấn về phương pháp tích hợp nội dung giáo dục BVMT trong tiết học.Dẫn đến việc giảng dạy khai thác kiến thức môi trường hoặc dạy lồng ghép giáo dục BVMT và hướng dẫn học sinh thực hiện các hành vi bảo vệ môi trường còn lúng túng. Một số bộ phận học sinh chưa nhận thức đầy đủ vấn đề bảo vệ môi trường , ch­a có ý thức giữ gìn vệ sinh công cộng,còn xả rác Giữa nhận thức và hành vi BVMT chưa thật sự thống nhất. Nhà vệ sinh, líp học ®«i khi vÉn ch­a s¹ch ®Ñp chưa đảm bảo s¹ch xÏ. 3: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Các biện pháp thực hiện. BIỆN PHÁP 1: Khi giảng dạy các khái niệm về môi trường, quần thể sinh vật ,quần xã sinh vật hệ sinh thái ,phải làm cho học sinh thật sự hiểu rõ các khái niệm này ,và cho được ví dụ về quần thể, quần xã sinh vật . hệ sinh thái .Phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa quần thể người và quần thể sinh vật khác.Hiểu được vì sao có sự khác nhau đó.Từ đó học sinh thấy đựơc con người có tác động tích cực ,tiêu cực đến môi trường.
  4. BIỆN PHÁP 2: Chọn lọc các bài học có nội dung tích hợp về bảo vệ môi trường. Bài Nội dung tích hợp Bài 41:Môi trừơng và các Khái niệm môi trường,vai trò các nhân tố sinh thái nhân tố sinh thái. Bài 42 - 43:Các nhân tố Nhận biết các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến đời sinh thái ảnh hưởng đến sống sinh vật đời sống sinh vật Bảo vệ đa dạng sinh hoc,giữ cân bằng sinh học tránh Bài 44: Ảnh hưởng lẩn sự cạnh tranh nhau giữa các sinh vật. Bài 45 – 46 Thực hành. Tìm hiểu các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến đời sống sinh vật. Bài 48 :Quần thể người Gia tăng dân số là nguyên nhân dẫn đến suy thoái môi trường ,ô nhiễm môi trường,tàn phá rừng và tài nguyên khác. Các loài trong quần xã luôn có quan hệ mật thiết với Bài 49 : Quần xã sinh vật nhau.Số lượng cá thể trong quần xã luôn được khống . chế ở mức độ phù hơp với khả năng của môi trường ,tạo nên sự cân bằng sinh học trong quần xã. Các sinh vật trong quần xã luôn gắn bó với nhau bởi nhiều mối quan hệ,trong đó quan hệ dinh dưỡng có Bài 50 :Hệ sinh thái. vai trò quan trọng được thể hiện qua chuổi thức ăn ,lưới thức ăn .Giáo dục ý thức bảo vệ đa dạng sinh học. Giáo dục ý thức bảo vệ đa dạng sinh học,bảovệ hệ Bài 51 - 52 : Thực hành sinh thái .Đề xuất các biện pháp bảo vệ các loài sinh hệ sinh thái. vật đang bị lùng bắt khai,khai thác. Bài 53 :Tác động của con Nhiều hoạt động của con người gây hậu quả xấu đối người đối với môi trường với môi trường ,làm biến mất một số loài sinh vật ,làm giảm các hệ sinh thái hoang dã ,làm mất cân bằng sinh thái .Phá huỷ thảm thực vật ,gây ra xoá mòn, thoái hoá đất ,ônhiểm môi trường ,hạn hán ,lũ quét. Bài 54 :Ô nhiễm môi Mỗi người đều phải có trách nhiệm trong việc bảo vệ
  5. trường. môi trường sống của mình Bài 56-57:Thực hành tìm Thực trạng ô nhiễm môi trường Nguyên nhân gây ô hiểu tình môi trường ở địa nhiễm môi trường .Đề xuất biện pháp khăc phục. phương . Hậu quả ô nhiễm môi trường.Biện pháp chống ô nhiễm môi trường ở địa phương. Bài 58 : Sử dụng hợp lí tài Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận ,chúng ta cần phải sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lí vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng tài nguyên của xã hội hiện nguyên thiên nhiên. tại,vừa đảm bảo duy trì lâu dài các nguồn tài nguyên cho thế hệ mai sau .Bảo vệ rừng và cây trên trái đất sẽ có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ đất, nước và các tài nguyên sinh vật khác. Bảo vệ vác khu rừng hiện có ,kết hợp với trồng cây Bài 59: Khôi phục môi gây rừng là biện pháp rất quan trọng nhằm bảo vệ và trường và giữ gìn thiên khôi phục môi trường đang bị suy thoái .Mỗi chúng nhiên hoang dã . ta đều trong việc giữ gìn và cải tạo thiên nhiên . Bài 60: Bảo vệ đa dạng hệ sinh thái. Các hệ sinh thái quan trọng cần bảo vệ:Hệ sinh thái rừng ,hÖ sinh thái biển ,hệ sinh thái nông nghiệp .Mỗi quốc gia và mọi người dân đều phải có trách nhiệm bảo vệ các hệ sinh thái ,góp phần bảo vệ môi trừơng sống trên trái đất . . Bài 61: Luật bảo vệ môi Luật bảo vệ môi trường được ban hành những hành trường. vi gây ô nhiễm môi trường ,khác phục những hậu quả xấu do hoạt đông của con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường tư nhiên. Bài 62: Thực hành vận Nâng cao ý thức của học sinh trong viêc BVMT ở đia dụng luật bảo vệ môi phương bằng những việc làm thiết thực,hiệu quả trường vào việc BVMT ở địa phương
  6. BIỆN PHÁP 3: Lựa chọn phương pháp tích hợp, nội dung tích hợp hợp lí. A- Phương pháp trần thuật kể chuyện: Phương pháp này dùng để sử dụng mô tả sự vật hiện tượng của môi trường như:kể về một số cảnh quan độc đáo của thiên nhiên như:Núi Non Nước ở Đà Nẵng,Động Phong Nha ở Quảng Bình Hay những đặc sản nổi tiếng ở một số nơi của nước ta như:Nhãn lồng ở Hưng Yên,cam xã Đoài,xoài Lái Thiêu ,các vùng trồng lúa đặc sản để tiến Vua ở Mường Thanh,thời chế độ Phong Kiến. Để giữ mãi những vùng đặc sản nổi tiếng của đất nước ,cần thiết phải chú ý giữ gìn điều kiện tự nhiên cho vùng đó.Một khi môi trường bị ô nhiễm, như đất đai,nguồn nứơc thì đặc sản vùng đó cũng không còn. Để góp phần giữ gìn sự trong sạch không khí cho đừờng phố , người ta thường lập nên những công viên cây xanh .Cây ,hoa ,cỏ được coi là những máy lọc không khí tự nhiên : hút bụi giảm tiếng ồn, diệt khuẩn ,hấp thụ khí cacbonic và cung cấp khí o xi cho con người B- Phương pháp giảng giải : Dùng phương pháp này để giải thích vấn đề khó.Cần nêu lí lẽ,các dẫn chứng để làm rõ những kiến thức mới khó về môi trường . Ví dụ bài hệ sinh thái ,giáo viên giải thích hệ sinh thái hoàn chỉnh ,tương đối ổn định như sau:Trong một hệ sinh thái hoàn chỉnh ,mọi thành phần của nó được cân bằng,thực vật cung cấp thức ăn và o xi cho động vật ,sản phẩm thải của động vật được tái chế trong đất cung cấp dinh dưỡng cho thực vật để sinh trưởng phát triển .Sau khi động vật thực vật chết đi,xác của chúng được vi sinh vật phân giải vào trong đất ,bay hơi trong khí quyển .Như vậy động vật ,thực vật,vi sinh,các nhân tố vô sinh của môi trường tồn tại cùng nhau ,tựa vào nhau khống chế lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất:Đó là một hệ sinh thái bền vững. Bài quần xã sinh vật giáo viên giải thích cân bằng sinh học trong quần xã :Các nhân tố vô sinh ( khí hậu,nhiệt độ độ ẩm ) các nhân tố hữu sinh như thức ăn, kẻ thù ,dịch bệnh .Ngoại cảnh thay đổi làm biến đổi số lượng cá thể trong quần xã , nhưng giữa các quần thể trong quần xã luôn luôn diễn ra mối quan hệ hổ trợ và đối địch ,chính mối quan hệ đói địch này làm cho số lượng cá thể của mỗi thể được khống chế ở mức độ nhất định phù hợp với khả năng của môi trường , tạo nên sự cân bằng sinh học trong quần xã . Học sinh hiểu khái niệm cân bằng sinh học là cơ sở của biện pháp phòng trừ sâu bệnh bằng biện pháp đấu tranh sinh học, dùng sinh vật có ích tiêu diệt sâu bệnh,không gây ô nhiễm môi trường .Từ đó học sinh có ý thức bảo vệ động vật có ích . C – Phương pháp vấn đáp. Phương pháp này giáo viên đưa ra các câu hỏi học sinh trả lời , hoặc ngược lại. Ví dụ bài quần thể người, mục tăng dân số và phát triển xã hội giáo viên có thể hỏi: - Một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho nước ta nghèo nàn và lạc hậu là do đâu? - Dân số tăng nhanh dẫn đến hậu quả gì? - Vì sao chúng ta phải thực hiện triệt để pháp lệnh dân số? Bài tác động của con người đối với môi trường, có thể hỏi học sinh: - Những tác động nào của con người làm cho tài nguyên đất bị suy giảm? - Những hoạt động nào của con người đã làm suy giảm tài nguyên nước? - Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho rừng bị thu hẹp nhanh?