SKKN Hướng dẫn học sinh giải các bài tập địa lí tự nhiên đại cương trong ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí ở trường THPT Hồng Quang
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh giải các bài tập địa lí tự nhiên đại cương trong ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí ở trường THPT Hồng Quang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_huong_dan_hoc_sinh_giai_cac_bai_tap_dia_li_tu_nhien_dai.doc
Nội dung text: SKKN Hướng dẫn học sinh giải các bài tập địa lí tự nhiên đại cương trong ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí ở trường THPT Hồng Quang
- MỤC LỤC NỘI DUNG Trang Phần 1. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm 3 2. Mục đích của sáng kiến 3 3. Phạm vi, đối tượng áp dụng của sáng kiến 4 4. Thời gian thực hiện và triển khai sáng kiến 4 Phần 2. NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận của sáng kiến 5 II. Thực trạng của sáng kiến 6 III. Các biện pháp giải quyết vấn đề 1. Các dạng bài tập địa lí tự nhiên đại cương 1.1. Bài tập vận dụng hệ quả chuyển động của Trái đất quanh trục 6 1.2. Bài tập vận dụng hệ quả chuyển động của Trái đất quanh Mặt Trời 9 1.3. Vẽ các loại sơ đồ, điền và hoàn thành các loại sơ đồ 10 2. Hướng dẫn giải các bài tập địa lí tự nhiên đại cương 2.1. Bài tập vận dụng hệ quả chuyển động của Trái đất quanh trục 11 2.2. Bài tập vận dụng hệ quả chuyển động của Trái đất quanh Mặt Trời 14 2.3. Vẽ các loại sơ đồ, điền và hoàn thành các loại sơ đồ 17 IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 20 Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 21 2. Kiến nghị 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO 23 - 1 -
- VIẾT TẮT Viết tắt Nội dung đầy đủ HSG học sinh giỏi THPT trung học phổ thông THCS trung học cơ sở BCĐ, BCT bán cầu đông, bán cầu tây KT kinh tuyến CTB, CTN chí tuyến bắc, chí tuyến nam XĐ xích đạo MT mặt trời - 2 -
- Phần 1. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhiệm vụ của ngành giáo dục là đào tạo những con người lao động mới có đủ tài năng, trí tuệ để tiếp thu những thành tựu khoa học kĩ thuật và công nghệ tiên tiến của thế giới áp dụng vào việc phát triển kinh tế của đất nước. Từng bước đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp mới. Để làm được điều đó thì ngành giáo dục nói chung và mỗi người giáo viên nói riêng phải từng bước đổi mới phương pháp giảng dạy, không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân . Muốn công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công thì phải không ngừng đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Do đó việc bồi dưỡng nhân tài là một nhiệm vụ rất quan trọng của ngành giáo dục và của mỗi người giáo viên. Bồi dưỡng nhân tài phải được thực hiện sớm từ bậc tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Việc bồi dưỡng nhân tài ở bậc trung học phổ thông được thể hiện ở bồi dưỡng học sinh giỏi, trong đó có bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí. Là giáo viên giảng dạy môn Địa lí cấp trung học phổ thông, tôi có nhiều năm tham gia vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí, bản thân tôi nhận thấy việc ôn luyện học sinh giỏi luôn tác động tích cực tới cả thầy và trò. Đó là cơ hội để thầy tự bồi dưỡng nâng cao trình độ cho bản thân, đối với trò đó là bệ phóng cho các em có năng lực ở lĩnh vực này. Do vậy tôi đã chọn sáng kiến: “Hướng dẫn học sinh giải các bài tập địa lí tự nhiên đại cương trong ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí ở trường THPT Hồng Quang” để góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Địa lí nói chung và việc ôn thi học sinh giỏi nói riêng ở trường THPT Hồng Quang ngày càng tốt hơn. 2. Mục đích của sáng kiến Trong khuôn khổ của sáng kiến, tôi mạnh dạn trình bày quy trình hướng dẫn học sinh giải các bài tập địa lý tự nhiên đại cương trong quá trình ôn thị học - 3 -
- sinh giỏi từ mức độ dễ đến khó dần theo từng bài. Nhằm khắc phục một nhược điểm phổ biến trong học sinh là không có kỹ năng trình bày bài thi viết, đồng thời giúp các em có được phương pháp học tập một cách tích cực nhất trong quá trình ôn thi học sinh giỏi. 3. Phạm vi, đối tượng áp dụng của sáng kiến Các kiến thức về giải các bài tập địa lí tự nhiên đại cương dành cho ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí ở trường THPT Hồng Quang. Phạm vi nghiên cứu ở đây là đối tượng học sinh, cụ thể là học sinh thuộc đội tuyển tham gia kì thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh khối lớp 11, 12. 4. Thời gian thực hiện và triển khai sáng kiến Năm học 2014 - 2015 - 4 -
- Phần 2. NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận của sáng kiến - Quan điểm triết học: Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng, mâu thuẫn là động lực thúc đẩy quá trình phát triển. Vì vậy trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, Giáo viên cần chú trọng khơi gợi động cơ học tập giúp các em thấy được sự mâu thuẫn giữa những điều chưa biết với khả năng nhận thức của mình, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh trong việc lĩnh hội tri thức. Tình huống này phản ánh một cách lôgíc và biện chứng trong quan niệm nội tại của bản thân các em. Từ đó kích thích các em phát triển tốt hơn. - Cơ sở tâm lí học: Theo các nhà tâm lí học: Con người chỉ bắt đầu tư duy tích cực khi nảy sinh nhu cầu tư duy khi đứng trước một khó khăn cần phải khắc phục. Vì vậy giáo viên cần phải để học sinh thấy được khả năng nhận thức của mình với những điều mình đã biết với tri thức của nhân loại. Căn cứ vào quy luật phát triển nhận thức và hình thành các đặc điểm tâm lí thì từ những lớp cuối của cấp THCS, học sinh đã bộc lộ thiên hướng, sở trường và hứng thú đối với những lĩnh vực kiến thức, kĩ năng nhất định. Một số học sinh có khả năng và ham thích với các môn khoa học tự nhiên, số khác lại thích thú với các môn khoa học xã hội, nhân văn khác. Ngoài ra còn có những học sinh thể hiện năng khiếu trong những lĩnh vực đặc biệt Thực tế giảng dạy cho thấy phần đông học sinh sẽ yêu thích môn học nếu được thầy định hướng chỉ bảo tận tình. - Cơ sở giáo dục học: Để giúp các em ôn thi học sinh giỏi tốt hơn giáo viên cần tạo cho học sinh hứng thú học tập. Cần cho học sinh thấy được nhu cầu nhận thức là quan trọng, con người muốn phát triển cần phải có tri thức cần phải học hỏi. Qua đó người thầy cần biết phân loại, định hướng và có các biện pháp phát triển phù hợp với học sinh. - 5 -
- II. Thực trạng của sáng kiến Thông qua việc kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm của bộ môn Địa lí thì số học sinh có kết quả học tập từ khá trở lên chiếm khoảng 30%. Trong số đó có những em có triển vọng song chưa được đầu tư nhiều nên chưa thực sự phát huy được khả năng của bản thân. Số học sinh đạt giải học sinh giỏi các cấp còn ít. Các bài giảng ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí chưa thật sự phổ biến trong thư viện nhà trường nên quá trình học tập, giảng dạy của giáo viên và học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên: - Môn Địa lí là môn học khó (vừa có kiến thức tự nhiên vừa có kiến thức xã hội). Không phải là môn học thuộc lòng nên học sinh chưa thật sự yêu thích. - Học sinh chưa nhận thức đúng, chưa có phương pháp học tập thích hợp. III. Các biện pháp giải quyết vấn đề 1. Các dạng bài tập địa lí tự nhiên đại cương 1.1. Bài tập vận dụng hệ quả chuyển động của Trái đất quanh trục Dạng 1. Tính giờ và tính kinh tuyến khi biết giờ Để giải các bài tập địa lí tự nhiên liên quan đến tính giờ học sinh cần nắm được các kiến thức cơ bản về hệ quả tự quay quanh trục của Trái đất. - Giờ địa phương (giờ Mặt Trời) là giờ của các địa điểm khác nhau thuộc các kinh tuyến khác nhau. - Giờ quốc tế (giờ GMT) là giờ được tính từ múi số 0. Quy ước: - Chia TĐ thành 24 múi giờ (đánh số từ 0 đến 23 từ Đ - T). Múi giờ 0 có kinh tuyến gốc đi qua ở giữa - Mỗi khu vực giờ cạnh nhau hơn kém nhau 1h. - Nếu đi từ BCĐ vượt KT 180º sang BCT lùi 1 ngày - và nguợc lại. Dạng 2. Xác định phương hướng trên bản đồ Để xác định được phương hướng trên bản đồ học sinh cần ghi nhớ các khái niệm: * Địa cực - 6 -
- + Khái niệm: Trái đất quay quanh một trục tưởng tượng gọi là địa trục. - Địa cực là- vị trí khi trái đất quay nó quay tại chỗ. - Nơi trục trái đất tiếp xúc với bề mặt trái đất. - Phía trên gọi là địa cực bắc, phía dưới gọi là địa cực nam. + Đặc điểm: - Địa cực là nơi gặp gỡ của các kinh, vĩ tuyến - nơi vĩ tuyến chỉ còn là một điểm. - Hai địa cực đối xứng qua tâm trái đất. - Ở hai địa cực có ngày dài 6 tháng , đêm dài 6 tháng. - Địa cực là khoảng cách ngắn nhất đến tâm trái đất. - Khi trái đất quay địa cực quay tại chỗ. * Xích đạo: + Khái niệm: Là mặt phẳng tưởng tượng chứa tâm trái đất và vuông góc với trục trái đất cắt trái đất thành vòng tròn lớn nhất. + Đặc điểm: - Là vĩ tuyến dài nhất trên trái đất: 40075,7km - Mặt phẳng xích đạo chia trái đất thành hai nửa cầu bằng nhau - Mọi địa điểm trên xích đạo có ngày dài bằng đêm - Mọi địa điểm trên xích đạo cũng thấy Mặt Trời ở giữa đỉnh đầu vào hai ngày xuân phân và thu phân * Vĩ tuyến: + Khái niệm: Những mặt phẳng song song với mặt phẳng xích đạo cắt địa cầu theo những vòng tròn nhỏ gọi là vĩ tuyến. + Đặc điểm: - Các vỹ tuyến song song với nhau. - Độ dài các vĩ tuyến giảm từ xích đạo về hai cực. - Các vĩ tuyến vuông góc với trục. * Kinh tuyến: + Khái niệm: Là đường thẳng nối hai địa cực Bắc và Nam. + Đặc điểm: - 7 -
- - Các kinh tuyến có chiều dài bằng nhau. - Hai kinh tuyến đối diện tạo thành vòng kinh tuyến chia trái đất thành hai nửa cầu bằng nhau. - Các địa điểm trên kinh tuyến trừ phần thuộc xích đạo có ngày đêm dài bằng nhau còn lại đều khác nhau. Dạng 3: Vận dụng lực Côriôlit Để vận dụng Côriôlit vào giải các bài tập địa lí tự nhiên học sinh cần nắm các kiến thức cơ bản về lực Côriôlit. Lực Coriolít: Khi Trái Đất tự quay quanh trục, mọi địa điểm thuộc các vĩ độ khác nhau (trừ hai cực) đều có vận tốc dài khác nhau và hướng chuyển động khác nhau. Do vậy các vật thể chuyển động trên bề mặt Trái Đất đều bị lệch hướng so với hướng ban đầu. Lực làm lệch hướng đó gọi là lực Côriôlit. + Nguyên nhân: TĐ hình cầu TĐ tự quay quanh trục Trái đất quay quanh trục với vận tốc không đều: max ở XĐ – min ở 2 cực + Tác động: Làm lệch hướng các vật thể chuyển đông theo chiều kinh tuyến. BBC lệch về tay phải so với nơi xuất phát NBClệch về tay trái so với nơi xuất phát Lực tăng dần từ XĐ về 2 cực Làm lệch hướng gió thổi, dòng biển, đường đạn bay, đi thuyền buồm. 1.2. Bài tập vận dụng hệ quả chuyển động của Trái đất quanh Mặt Trời Để giải các bài tập liên quan đến chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời học sinh cần nắm được các kiến thức liên quan đến hệ quả chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. * Chuyển động của Trái Đất quanh mặt Trời – Quỹ đạo Elíp gần tròn, mặt phẳng hoàng đạo dài 995040000 km – Trái đất lúc gần lúc xa Mặt Trời: - 8 -