SKKN Đổi mới phương pháp dạy học kiểu bài lý thuyết về sự phân hóa lánh thổ Việt Nam trong chương trình Địa lý Lớp 9

docx 16 trang sangkien 26/08/2022 6740
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Đổi mới phương pháp dạy học kiểu bài lý thuyết về sự phân hóa lánh thổ Việt Nam trong chương trình Địa lý Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxskkn_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_kieu_bai_ly_thuyet_ve_su_ph.docx

Nội dung text: SKKN Đổi mới phương pháp dạy học kiểu bài lý thuyết về sự phân hóa lánh thổ Việt Nam trong chương trình Địa lý Lớp 9

  1. SKKN Đổi mới phương pháp dạy học kiểu bài lý thuyết về sự phân hóa lánh thổ Việt Nam trong chương trình địa lý lớp 9 MỤC LỤC STT Nội dung Trang Ghi chú 1 Mục lục Tr 1 2 Phần I: Đặt vấn đề. Tr 2 - 3 Phần II: Nội dung. A. Một số vấn đề cơ bản Tr 4 3 B. Thực trạng nghiên cứu của đề tài Tr 4 - 5 C. Ứng dung thực tiễn vào công tác Tr 5 - 32 giảng dạy 4 * Kết quả thực nghiệm Tr 33 5 Phần III. Kết luận và kiến nghị Tr 34-35 6 Tài liệu tham khảo Tr 36 * Chú thích: + Skg - sách giáo khoa. + THCS - Trung học cơ sở
  2. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Lí do chọn đề tài: a) Cơ sở lí luận. - Địa lí là một môn khoa học rất gần gũi với cuộc sống đời thường thông qua môn học các em được cung cấp những kiến thức cơ bản về trái đất, môi trường sống của con người, những hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của loài người trên trái đát. Vậy học địa lí như thế nào đê đạt kết quả cao thi đòi hỏi người thầy, cô là giáo viên giảng dạy môn địa lí phải lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc trưng bộ môn. b) Cơ sở thực tiễn - Đề tài nghiên cứu nhằm trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy môn địa lí 9 kiểu bài lí thuyết về sự phân hóa lãnh thổ. Đề tài đi sâu vào khâu giúp học sinh khai thác nội dung kiến thức bài học từ kênh chữ và kênh hình nhằm phát huy tính tích cực của học sinh qua đó rèn cho các em có kĩ năng học tập bộ môn một cách hiệu quả độc lập sáng tạo gắn kiến thức lí thuyết với kênh hình trong sgk, át lát địa lí Việt Nam. - Đề tài nghiên cứu nhằm gây hứng thú học tập của học sinh trong việc tìm ra nội dung kiến thức bài học bằng cách dựa vào kênh chữ để khai thác kiến thức và từ kênh hình để nói lên kênh chữ. Trong kênh hình tôi đặc biệt chú ý cho học sinh rèn kĩ năng khai thác kiến thức từ át lát địa lí Việt Nam vì át lat địa lí Việt nam chính là trang thông tin kiến thứctương đối đầy đủ mà các em học sinh được đem vào phòng thi một cách hợp pháp nếu các em có kĩ năng khai thác át lát tốt chắc chắn các em sẽ rất tự tin khi làm bài thi đặc biệt là thi học sinh giỏi.
  3. - Đề tài nghiên cứu nhằm giúp các em học tập bộ môn địa lí một cách sáng tạo không học thuộc lòng một cách máy móc. - Lí do tôi chọn đề tài này bởi vì tôi thấy kiến thức lí thuyết môn địa lí là rất quan trọng, vậy làm thế nào để học sinh nắm bắt được kiến thức một cách sâu sắc nhất đòi hỏi người giáo viên phải có phương pháp giảng dạy phù hợp đối với từng nội dung kiến thức. Trong thực tê phần lớn giáo viên đã tìm ra cho mình phương pgáp dạy học địa lí thông qua việc khai thác kiến thức từ kênh chữ và kênh hình bằng các câu hỏi thể hiện mối liên quan giữa kênh chữ và kênh hình từ đó rút ra nội dung kiên thức một cách sáng tạo. tuy nhiên trong thực tế cúng có những giáo viên còn rất lúng túng trong việc giảng dạy kiểu bài lí thuyết chỉ khai thác kiến thức một cách đơn thuần từ kênh chữ mà không chú ý tới việc khai thác kiến thức từ kênh hình và bảng số liệu khiến cho giờ học trở nên đơn điệu, không phát huy được khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Chính bởi lẽ đó mà tôi chắp bút viết sáng kiến kinh nghiệm “ Đổi mới phương pháp dạy học kiểu bài lý thuyết về sự phân hóa lánh thổ Việt Nam trong chương trình địa lý lớp 9”. - Đề tài nghiên cứu này tôi đi sâu vào việc sử dụng phối hợp các phương pháp giảng dạy trong từng phần nội dung kiến thức bằng cách đưa ra cách dạy chung cho kiểu bài lí thuyết vùng miền thông qua việc soạn thảo ra các câu hỏi cần khai thác trong từng nội dung kiến thức của từng bài học; Một số câu hỏi cần lưu ý và hướng dẫn trả lời. 2.Mục đích nghiên cứu: - Đề tài nghiên cứu nhằm phổ biến về phương pháp “ Đổi mới phương pháp dạy học kiểu bài lý thuyết về sự phân hóa lánh thổ Việt Nam trong chương trình địa lý lớp 9” để giúp các em học tập bộ môn địa lí một cách độc lập, sáng tạo và đạt kết quả cao. 3. Đối tượng nghiên cứu: - Phần kiến thức sự phân hóa lãnh thổ trong chương trình sgk địa lí lớp 9 cấp THCS, lược đồ tự nhiên Việt Nam, lược đồ kinh tế Việt Nam, lược đồ kinh tế vùng miền và át lát địa lí Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Thông qua kinh nghiệm giảng dạy môn địa lí cấp THCS trong nhiều năm, phương pháp thử nghiệm, phân tích tông hợp, dùng lời, trực quan,minh họa thực hành và phương pháp tái hiện và tìm kiếm vấn đề. 5. Giới hạn nghiên cứu: -Học sinh lớp 9 trường THCS Văn Tiến 6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
  4. -Đề tài xây dựng trong phạm vi sự phân hóa lãnh thổ trong chương trình địa lí 9 cấp THCS -Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 và dự kiến kết thúc vào năm 2013. PHẦN II: NỘI DUNG. A. Một số nội dung lí luận cơ bản. - Địa lí là một môn khoa học rất gần gũi với cuộc sống đời thường, thông qua môn học các em có thể lĩnh hội được một khối lượng trị thức phong phú về tự nhiên, kinh tế xã hội, những kĩ năng, kĩ sảo cần thiết để vận dụng các kiến thức khoa học địa lí vào thực tiễn và làm quen với các phương pháp nghiên cứu quan
  5. sát, điều tra, làm việc với bản đồ, với tranh ảnh và các số liệu thống kê để sau này các em không bỡ ngỡ trước những hoạt động phức tạp và đa dạng của cuộc sống . Qua bức tranh toàn cảnh về tự nhiên và kinh tế xã hội của các vùng khác nhau trong cả nước, học sinh sẽ nắm được kiến thức và biết cách giải thích các hiện tượng, các mối quan hệ đã tạo nên sự thay đổi và phát triển trong môi trượng tự nhiên cũng như trong nền kinh tế xã hội, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển hướng kinh tế của đất nước ta hiện nay B. Thực trạng nghiên cứu của đề tài. - Đối với chuyên đề này tôi đưa ra cách dạy chung nhất về từng vùng miền cụ thể như sau: * Qui mô: +Giáo viên dùng lược đồ hành chính hoặc lược đồ hành chính của mỗi vùng yêu cầu học sinh xác định các tỉnh thuộc mỗi vùng? +Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào thông tin kênh chữ nêu được số dân. +Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào thông tin kênh chữ cho biết diện tich. I.Vị trí địa lí: -Yêu cầu học sinh xác định được vị trí địa lí, giới hạn và ý nghĩa của vị trí địa lí II.Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: - Giáo viên cho học sinh nghiên cứu thông tin kênh chữ kết hợp với kênh hình để trình bày dược đặc điểm về điều kiện tự nhiên và tiềm năng về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển kinh tế. -Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa và câu hỏi cuối bài có liên quan đến nội dung kiến thức của phần này. III.Đặc điểm dân cư xã hội: -Phần này giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu thông tin kênh chữ kết hợp với bảng số liệu nhận xét được tình hình dân cư xã hội và xác định được các điểm di tích lịch sử văn hoá của mỗi vùng. IV.Tình hình phát triển kinh tế: 1. Công nghiệp: - Giáo viên yêu cầu học sinh kiến thức từ kênh chữ và kênh hình cùng với át lát địa lí Việt Nam trình bày được đặc điểm của ngành công nghiệp của mỗi vùng và sự phân bố công nghiệp của mỗi vùng,trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa và liên hệ được thực tế. 2. Nông nghiệp:
  6. - Giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học về điều kiện tự nhiên tìm ra mối liên hệ giữa tự nhiên với sự phát triển và phân bố cây trồng . - Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình và át lát địa lí Việt Nam trả lời các câu hói trong sách giáo khoa và các câu hỏi nâng cao, trình bày được sự phân bố cây trồng giải thích được sự phân bố cây trồng. 3.Dịch vụ: - Giáo viên yêu cầu học sinh khai thác thông tin kênh chữ và kênh hình trình bày được đặc điểm của ngành dịch vụ. Tìm mối liên hệ về dân cư với sự phát triển của ngành dịch vụ. V.Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm: - Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào thông tin kênh chữ kết hợp với át lát địa lí Việt Nam xác định được các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm của mỗi vùng. - Nhận xét được vai trò của các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm. C. Ứng dụng thực tiễn vào công tác giảng dạy. VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ. A. Kiến thức cơ bản cần khai thác : *Qui mô : * Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát lược đồ hành chính Trung Du Miền Núi Bắc Bộ trong sgk hình 17.1 hoặc át lát địa lí Việt nam trang 26, sau đó lên chỉ và đọc tên các tỉnh thuộc Trung Du Miền Núi Bắc Bộ ? ? Dựa vào thông tin kênh chữ sgk phần đầu của bài 17 cho biết diện tích và số dân của Trung Du Miền Núi Bắc Bộ. Kiến thức cần đạt : - Các tỉnh : + Đông Bắc : Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, BắcGiang, Thái Nguyên, Bắc Cạn,Tuyên Quang, Phú Thọ,Yên Bái, Lào Cai +Tây Bắc : Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu - Diện tích : 100965km2 - Dân số : 11,5 triệu người(2002)
  7. I.Vị trí địa lí. * Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 17.1 sgk. Hãy xác định giới hạn lãnh thổ của vùng Trung Du Miền Núi Bắc Bộ ? - Học sinh lên bảng xác định trên lược đồ treo tường giới hạn lãnh thổ của vùng. ? Cho biết ý nghĩa địa lí của vùng. II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. * Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 17.1 sgk hay át lát địa lí Việt Nam trang 26. * Giáo viên treo lược đồ tự nhiên vùng Trung Du Miền Núi bắc Bộ sau đó hướng dẫn học sinh xác định hai tiểu vùng Tây Bắc và Đông Bắc lưu ý cho học sinh tìm hiểu sâu về điều kiện tự nhiên ( Địa hình, khí hậu, sông ngòi, khoáng sản ). Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi. ? Nêu sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và thế mạnh kinh tế giữa hai tiểu vùng Tây Bắc và Đông Bắc. ? Học sinh lên xác định trên bản đồ treo tường các mỏ ( than, sắt, thiếc, apatít ) và các dòng sông có tiềm năng phát triển thủy điện ( Sông Đà, sông Lô, sông Gâm, sông Chảy ). ? Những khó khăn về điều kiện tự nhiên ở Trung Du Miền Núi Bắc Bộ gặp phải. * Giáo viên nhấn mạnh Trung Du Miền Núi Bắc Bộ là vùng có trữ lượng khoáng sản lớn nhất cả nước và là vùng có tiềm năng thủy điện lớn của cả nước. III. Đặc điểm dân cư, xã hội: * Giáo viên yêu cầu đọc thông tin kênh chữ mục 3 sgk trang 63 trả lời câu hỏi. ? Cho biết đặc điểm cư trú của người dân ở Trung Du Miền Núi Bắc Bộ * Giáo viên yêu cầu học sinh đọc số liệu trong bảng 17.2, trả lời câu hỏi. ? Nhận xét sự chênh lệch về dân cư xã hội giữa hai tiểu vùng Tây Bắc và Đông Bắc. ? So sánh chỉ tiểu phát triển dân cư xã hội ở Trung Du Miền Núi Bắc Bộ so với cả nước. ? tại sao Trung Du Miền Núi Bắc Bộ là địa bàn đông dân mà kinh tế xã hội cao hơn miền núi Bắc Bộ. IV. Tình hình phát triển kinh tế: 1. Công nghiệp.