SKKN Dạy học tích cực bằng tổ chức các hoạt động khám phá - Áp dụng Tiết 26 "Đột biến số lượng nhiễm sắc thể" (Sinh học 9)
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Dạy học tích cực bằng tổ chức các hoạt động khám phá - Áp dụng Tiết 26 "Đột biến số lượng nhiễm sắc thể" (Sinh học 9)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_day_hoc_tich_cuc_bang_to_chuc_cac_hoat_dong_kham_pha_ap.doc
Nội dung text: SKKN Dạy học tích cực bằng tổ chức các hoạt động khám phá - Áp dụng Tiết 26 "Đột biến số lượng nhiễm sắc thể" (Sinh học 9)
- SKKN: Dạy học tích cực bằng tổ chức các hoạt động khám phá Tên đề tài: “Dạy học tích cực bằng tổ chức các hoạt động khám phá” Áp dụng tiết 26 - Đột biến số lượng nhiễm sắc thể(Sinh học 9) Phần I. Đặt vấn đề: Để nâng cao hiệu quả trong mỗi tiết dạy, thì việc xác định và lựa chọn phương pháp phù hợp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Phương pháp phù hợp sẽ giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động và tích cực hơn. Qua đó kích thích tinh thần và thái độ học tập của các em, phát huy tiềm năng phát triển trí tuệ ở lứa tuổi học trò, tạo niềm tin vào khoa học. Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập để giáo dục đạo đức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, giúp các em phát triển một cách toàn diện đáp ứng mục tiêu dạy học trong giai đoạn hiện nay. Muốn đổi mới giáo dục thì phải đổi mới phương pháp dạy học, mà với sự phát triển chóng mặt như ngày nay thì việc đổi mới phương pháp dạy học phải theo hướng dạy học tích cực, tức là dạy học phải phát huy được tính tích cực, sáng tạo trong dạy học và của người học. Tính tích cực đó phải được cụ thể bằng các hoạt động, mà muốn tổ chức được các hoạt động tích cực đòi hỏi người giáo viên có năng lực sự phạm, kiến thức chuyên môn vững vàng và thường xuyên học hỏi, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Khi có được phương pháp dạy học thích hợp, thì việc giảng dạy của người giáo viên trở nên nhẹ nhàng hơn, tự tin hơn trước đồng nghiệp và có nhiều động lực để phấn đấu, góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục mà Đảng giao cho. Nhận thức được điều đó, bản thân tôi trước mỗi tiết dạy đều rất có sự cố gắng xây dựng, thiết kế 1 tiết dạy sao cho quá trình dạy học đó mọi công việc của người giáo viên trở nên thanh thoát, nhẹ nhàng nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiến thức. Chính vì thế tôi đã lựa chọn đề tài: “Dạy học tích cực bằng tổ chức các hoạt động khám phá” Áp dụng tiết 26 - Đột biến số lượng nhiễm sắc thể(Sinh học 9) Phần II. Giải quyết vấn đề: *Cơ sở lí luận: Môn sinh học có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của giáo dục phổ thông. Việc giảng dạy môn sinh học có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thúc cơ bản ở trình độ phổ thông, bước đầu hình thành cho học sinh nhưng kỹ năng và thói quen làm việc khoa học, góp phân tạo ra ở học sinh các năng lực nhận thức, năng lực hành động và các phẩm chất về nhân cách mà mục tiêu giáo dục đề ra; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục tham gia lao động sản xuất, có thể thích ứng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, học nghề, trung cấp chuyên nghiệp hoặc đại học. Môn sinh học có khả năng to lớn trong việc rèn luyện cho học sinh tư duy logic và tư duy biện chững, hình thành ở học sinh niềm tin về bản chất khoa học của các GV: Trần Mạnh Hùng 1
- SKKN: Dạy học tích cực bằng tổ chức các hoạt động khám phá hiện tượng tự nhiên cũng như khả năng nhân thức của con người, khả năng ứng dụng khoa học để đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống. Môn sinh học có quan hệ gắn bó chặt chẽ, qua lại với các môn khoc học khác như toán học, hóa họa, vật lý học, tâm lý học Chính vì vậy trong quá trình giảng dạy môn sinh học chúng ta cần phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực để phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học, góp phần to lớn trong việc giáo dục nhân cách cho học sinh: biết yêu quý con người, yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống Phát triển trí tuệ cũng như rèn luyện các kĩ năng sống cho học sinh, giúp các em phát triển một cách toàn diện trở thành người có ích cho xã hội. *Thực trạng của vấn đề: Sách giáo khoa hiện nay chủ yếu cung cấp nội dung kiến thức là chính, không thể hiện được các phương pháp giảng dạy để lĩnh hội kiến thức đó như thế nào. Với các lệnh như Sách giáo khoa mà chúng ta thực hiện theo hoàn toàn, thì việc truyền đạt kiến thức rất lủng củng, không mang tính kế thừa và phát triển nên hiêu quả của tiết dạy còn thấp. Chính vì thế mỗi người giáo viên cần mạnh dạn thiết kế lại nội dung, cách thức tổ chức hoạt động dạy học sao cho quá trình chiếm lĩnh kiến thức của người học trở nên tích cực hơn, chủ động hơn. Sự chế biến, thiết kế lại nội dung ở Sách giáo khoa miễn làm sao vẫn đảm bảo đáp ứng mục tiêu kiến thức, kĩ năng như “Chuẩn kiến thức kĩ năng” và mục tiêu giáo dục là được. Sách giáo khoa đóng vai trò như là một nguồn tài liệu chính để khai thác. Tuy nhiên trong thực tế, bản thân tôi đã có gần 10 năm công tác và đã dự giờ rất nhiều đồng nghiệp nhưng tôi có nhận xét như sau: Việc giảng dạy của giáo viên chỉ thiên nặng về truyền đạt kiến thức ở Sách giáo khoa chứ không thể hiện được con đường dẫn đến chiếm lĩnh kiến thức của người học một cách đơn giản hơn, nhẹ nhàng hơn. Nhiều đồng chí giáo viên còn áp dụng lệnh ở Sách giáo khoa một cách máy móc, cứ có lệnh là thảo luận nhóm, thảo luận nhóm xong thì việc triển khai tiếp theo lại không có tính phát triển, nên việc tổ chức dạy học còn rất nhiều bế tắc, nặng nề, gây ra sự căng thẳng, nhàm chán cho người học. Nhiều giáo viên đã có sự nghiên cứu tìm tòi và rất say mê nghề nghiệp, nhưng với nhiều nguồn thông tin thì họ lại không chọn được cách thực hiện như thế nào là hay nhất, vì thế trong nhiều tiết dạy tuy có sáng tạo nhưng còn chắp vá, chưa liền mạch nên nhìn chung hiệu quả tiết dạy chưa cao. Nhận thấy, việc thiết kế cho một tiết dạy đạt được hiệu quả là rất khó nên bản thân tôi đã mạnh dạn đưa ra quan điểm của mình trong việc dạy bài: “Đột biến số lượng nhiễm sắc thể” bằng tổ chức các hoạt động khám phá để mong có sự nhận xét, phản hồi từ các thầy cô giáo đã có nhiều năm kinh nghiệm, thông qua đó giúp tôi hoàn thiện hơn trong công tác giảng dạy của mình. GV: Trần Mạnh Hùng 2
- SKKN: Dạy học tích cực bằng tổ chức các hoạt động khám phá *Giải pháp thực hiện: Để thực hiện được đề tài này, bản thân tôi phải tích cực nghiên cứu các tài liệu từ các loại sách thiết kế, từ thư viện bài giảng điện tử, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên. Tham khảo ý kiến đồng nghiệp, dạy thử nghiệm một số tiết và đúc rút kinh nghiệm của bản thân thông qua quá trình giảng dạy. Trên cơ sở đó tôi mạnh dạn trình bày quan điểm của mình thông qua việc giảng dạy bài “Đột biến số lượng nhiễm sắc thể” - Tiết 26, bằng tổ chức các hoạt động khám phá. *Nội dung cụ thể: Tiết 26: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể I. Mục tiêu: Học xong bài này học sinh phải: 1. Kiến thức: - Trình bày được những biến đổi số lượng thường thấy ở một cặp nhiễm sắc thể, từ đó rút ra được khái niệm “Thể dị bội”. - Giải thích được cơ chế hình thành thể dị bội dạng: 2n + 1; 2n – 1 và hậu quả của nó. 2. Kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng tư duy sáng tạo, đảm nhận trách nhiệm và tự tin. 3. Thái độ: - Giáo dục ý thức yêu quý thiên nhiên và sự đam mê nghiên cứu môn học. - Thấy được tầm quan trong của môn sinh học trong cuộc sống thường ngày. II. Phương pháp trọng tâm: - Sử dụng phương tiện trực quan, thông qua tổ chức các hoạt động học tập. - Kết hợp đặt và giải quyết vấn đề. III. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Máy chiếu: chiếu H23.1; H23.2(cơ chế hình thành thể dị bội: 2n + 1; 2n – 1) chiếu nội dung các phiếu học tập và hậu quả của bệnh đao, bệnh Tớc nơ. - Bảng phụ: ghi nội dung phiếu học tập(để đại diện nhóm lên trình bày) GV: Trần Mạnh Hùng 3
- SKKN: Dạy học tích cực bằng tổ chức các hoạt động khám phá Phiếu học tập1: Tìm hiểu khái niệm thể dị bội Các dạng cà độc Số lượng NST có Sự biến đổi Kí hiệu bộ Tên gọi TT dược có trong tự trong tế bào sinh so với dạng NST nhiên dưỡng gốc Dạng ban đầu Thể lưỡng 1 24 Bình thường 2n (Dạng gốc) bội 2 Dạng biến đổi 1 3 Dạng biến đổi 2 4 Dạng biến đổi 3 Phiếu học tập 2: 1. Ghi trên bảng phụ: Điền các kí hiệu: 2n; n; n +1; n – 1; 2n + 1; 2n – 1, vào sơ đồ H23.2.SGK 2. Cơ chế phát sinh thể dị bội. - Trong quá trình phát sinh giao tử, 1 cặp NST tương đồng nào đó không phân li tạo ra 2 loại giao tử: một loại mang , kí hiệu là n + 1; một loại nào của cặp, kí hiệu là n - 1. - Qua thụ tinh, nếu giao tử n + 1 kết hợp với giao tử bình thường là n sẽ tạo ra hợp tử .Nếu giao tử n – 1 kết hợp với giao tử bình thường là n sẽ tạo ra hợp tử . 2. Học sinh: Ôn tập: Bộ NST lưỡng bội, bộ NST đơn bội, cặp NST tương đồng. IV. Tiến trình tiết dạy: 1. Ổn định tổ chức: (1 phút) 2. Bài cũ: Thế nào là bộ NST lưỡng bội? Bộ đơn bội? kí hiêu. (2 phút) 3. Dạy bài mới: a. Khám phá: Trong tự nhiên không phải lúc nào các NST cũng tồn tại thành từng cặp tương đồng, mà còn có trường hợp cặp NST tương đồng chỉ còn 1 chiếc hoặc có trường hợp cặp NST tương đồng có 3 chiếc I III Hiện tượng này được gọi là gì, sự hình thành ra sao? Bài hôm nay chúng ta sẽ nghiên cứu. (có vẽ hình) b. Kết nối: Đột biến số lượng NST gồm 2 dạng là: Thể dị bội và thể đa bội, bài hôm nay chúng ta sẽ nghiên cứu thể dị bội. GV: Trần Mạnh Hùng 4
- SKKN: Dạy học tích cực bằng tổ chức các hoạt động khám phá Hoạt động 1: Thể dị bội (Thời gian 15 phút) Mục tiêu: Trình bày được những biến đổi số lượng thường thấy ở một cặp nhiễm sắc thể. Phương pháp: tổ chức hoạt động nhóm hoàn thành phiếu học tập. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Kết luận - GV: Yêu cầu HS nghiên - HS nghiên cứu SGK. cứu SGK (2 phút), sau đó đặt câu hỏi: Bộ NST lưỡng bội của luá , cà chua, cà độc dược bằng - Một HS trả lời: 24 NST bao nhiêu? - GV: nhận xét và dẫn dắt, tuy nhiên trên thực tế người ta còn phát hiện những dạng lúa, cà chua, cà độc dược có sự biến đổi số lượng NST so với dạng ban đầu. - Sự biến đổi đó được thể hiện như thế nào mời các em nghiên cứu SGK mục 1, thảo luận theo nhóm hoàn thành phiếu học tập sau: - HS: nghiên cứu SGK - GV: Trình chiếu nội thảo luận nhóm hoàn dung phiếu học tập thứ thành phiếu học tập 1 1(phân tích dòng đầu trong vòng 5 phút. tiên). - Sau khi HS thảo luận - Đại diện nhóm trình bày, xong GV treo bảng phụ nhóm khác nhận xét và bổ gọi đại diện nhóm lên sung. trình bày. - GV: gọi nhóm khác nhận xét. - GV: Trình chiếu đáp án chuẩn, phân tích bảng. GV: Trần Mạnh Hùng 5
- SKKN: Dạy học tích cực bằng tổ chức các hoạt động khám phá Phiếu học tập1: Tìm hiểu khái niệm thể dị bội Các dạng cà độc Số lượng NST có Sự biến đổi Kí hiệu bộ Tên gọi TT dược có trong tự trong tế bào sinh so với dạng NST nhiên dưỡng gốc Dạng ban đầu Thể lưỡng 1 24 Bình thường 2n (Dạng gốc) bội 2 Dạng biến đổi 1 3 Dạng biến đổi 2 4 Dạng biến đổi 3 GV: nhận xét chung và chốt lại đáp án chuẩn: Các dạng cà độc Số lượng NST có Sự biến đổi so Kí hiệu TT dược có trong tự trong tế bào sinh với dạng gốc Tên gọi bộ NST nhiên dưỡng Dạng ban đầu Thể lưỡng 1 24 Bình thường 2n (Dạng gốc) bội 2 Dạng biến đổi 1 25 Thêm 1NST 2n + 1 Thể dị bội 3 Dạng biến đổi 2 23 Mất 1NST 2n + 1 Thể dị bội 4 Dạng biến đổi 3 22 Mất 1cặp NST 2n - 2 Thể dị bội GV: Qua bảng, ta thấy Kết luận: dạng biến đổi: 1,2,3 có tên - Thể dị bội là cơ thể mà gọi là thể dị bội. Vậy thể trong tế bào sinh dưỡng có dị bội là gì? và thường gặp 1 HS trả lời, HS khác bổ một hoặc một số cặp NST những dạng nào? sung. bị thay đổi về số lượng. GV: nhận xét và đi đến - Các dạng thường gặp: kết luận. + Thêm 1 NST của cặp: 2n + 1. + Mất 1 NST của cặp: 2n – 1. + Mất hẳn 1 cặp NST: 2n – 2. - Nếu có n cặp NST > có n kiểu dị bội: 2n + 1 hoặc 2n – 1. GV: phân tích thêm trường hợp 2n – 2 có thể là mất 2 NST của 2 cặp khác nhau (2n – 1 – 1), 2n + 2 có thể xảy ra ở GV: Trần Mạnh Hùng 6