SKKN Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ, khối ở trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai

doc 24 trang sangkien 01/09/2022 7860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ, khối ở trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_bien_phap_chi_dao_nang_cao_chat_luong_sinh_hoat_chuyen.doc

Nội dung text: SKKN Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ, khối ở trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai

  1. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên : Đinh Quốc Nguyễn 2. Ngày tháng năm sinh : Ngày 25 tháng 10 năm 1976 3. Nam, nữ : Nam 4. Địa chỉ : xã Sông Nhạn, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại : (Cơ quan) 0613.701.013 (Nhà riêng) ĐTDĐ : 0933486044 6. Fax : E-mail: quocnguyen1525@yahoo.com.vn 7. Chức vụ : Giáo viên 8. Đơn vị công tác : Trường tiểu học Sông Nhạn, Cẩm Mỹ, Đồng Nai. II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất : Cử nhân GD Tiểu học - Năm nhận bằng : 2010 - Chuyên ngành đào tạo : Giáo dục tiểu học III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Dạy học Số năm có kinh nghiệm : 16 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 3 năm gần đây : + “Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu toán cho học sinh lớp 5” + “Nâng cao chất lượng dạy học thông qua “Ứng dụng công nghệ thông tin” + “Nâng cao chất lượng dạy học thông qua “Rèn kỹ năng sử dung phương pháp sơ đồ đoạn thẳng bài toán tìm 2 số lớp 4” 1
  2. Sáng kiến kinh nghiệm : MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế phát triển của thời kỳ CNH-HĐH đất nước và nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế (WTO), toàn cầu hoá trên mọi phương diện hiện nay đòi hỏi mỗi cá nhân, mỗi cấp, ngành cần phải tích cực và chủ động đổi mới để đáp ứng yêu cầu xã hội. Việt Nam nói chung và giáo dục Việt Nam nói riêng cũng đang từng bước đổi mới và hoàn thiện mình để theo kịp sự phát triển của cộng đồng thế giới. Sự đổi mới đó được cụ thể hoá bằng các NQTW Đảng khoá VI, VII, VIII, IX. Đặc biệt đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã xác định “Đổi mới Giáo dục phải đổi mới toàn diện từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông và đại học ”. Nhà nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam đã thể chế hoá các NQTW Đảng thành hành động cụ thể, giao cho Bộ GD&ĐT chủ động xây dựng chương trình đổi mới toàn diện Giáo dục Việt Nam. Nội dung đầu tiên được Bộ GD&ĐT thực hiện, đó là: Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học theo hướng tích cực từ Tiểu học đến Trung học Phổ thông Trong đó có dự án phát triển GVTH và chuẩn nghề nghiệp đối với GVTH. Các chương trình này đã tạo ra bước đột phá lớn cho hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung và GDTH nói riêng. Kết hợp với sự quyết tâm đưa giáo dục Việt Nam thoát khỏi tình trạng trì trệ, chạy theo thành tích. Chính phủ và Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục, các tỉnh, ngành thực hiện nghiêm túc phong trào “Hai không” (Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục). Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy chất lượng giáo dục của các bậc học đã có những chuyển biến tích cực, được xã hội công nhận và toàn dân ủng hộ. 2
  3. Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng được yêu cầu của sự đổi mới GD hiện nay. Nhiều giáo viên không đủ năng lực sư phạm, trình độ chuyên môn, kĩ năng nghề nghiệp để tham gia giảng dạy và giáo dục HS. Đáng tiếc, cá biệt có số ít nhà giáo không đủ tư cách đạo đức đứng trên bục giảng. Nguyên nhân của hiện tượng này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có vấn đề về công tác bồi dưỡng giáo viên. Thực tế tại trường Tiểu học Sông Nhạn xã Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, nơi tôi đang công tác, cũng còn nhiều thầy cô giáo chưa đáp ứng được đòi hỏi của đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình và sách giáo khoa mới. Hiệu quả chuyên môn còn nhiều hạn chế và bất cập, chưa thoả mãn được sự mong đợi của HS và cha mẹ HS. Qua tìm hiểu thực tế trong quá trình công tác tại trường, tôi thấy nguyên nhân của sự yếu kém đó là ở khâu bồi dưỡng giáo viên. Cụ thể là chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới, sinh hoạt chuyên môn còn mang nặng tính hình thức, thiếu sự đa dạng về hình thức tổ chức và phong phú về nội dung. Chính vì vậy chưa khuyến khích và lôi cuốn giáo viên vào hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ, khối ở nhà trường. Đứng trước những đòi hỏi cấp bách của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ, khối ở trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai” làm tiểu luận cuối khoá cho khoá học này với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào công tác bồi dưỡng giáo viên của nhà trường nơi tôi đang công tác. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài “Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ, khối ở trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai” nhằm mục đích đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối. Tạo ra động lực mới, giúp GV hứng thú với hoạt động sinh hoạt chuyên môn ở tổ, khối. Từ đó, GV phát huy hết khả năng sáng tạo của bản thân, tạo ra những sản phẩm lao động sư phạm có giá trị. Góp phần tích cực vào công tác nâng 3
  4. cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Đồng thời giúp cho tổ khối trưởng có kĩ năng tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn linh hoạt và khoa học, sao cho các buổi sinh hoạt chuyên môn là những buổi trao đổi kinh nghiệm giảng dạy nghiêm túc và bổ ích nhất đối với tất cả GV 3. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học. Dựa trên những cơ sở khoa học đã được khẳng định của các nhà nghiên cứu để tìm ra giải pháp tối ưu cho công tác chỉ đạo của nhà trường. 4.2. Phân tích thực trạng công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ, khối ở trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai. Tìm ra những thành công cần phát huy và các tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Từ đó giúp định hướng cho kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ GV, tổ khối trưởng chuyên môn có tay nghề cao. 4.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai. Đồng thời rút ra kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo BDGV nói chung và công tác tổ chức sinh hoạt chuyên môn ở các tổ khối chuyên môn tiểu học nói riêng. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết BCHTW và cấp uỷ Đảng các cấp. Nghiên cứu các chỉ thị, quyết định của chính phủ và Bộ GD&ĐT; UBND tỉnh và Sở GD&ĐT Lạng Sơn; các văn bản hướng dẫn, các công văn chỉ đạo của Phòng 4
  5. GD huyện Hữu Lũng, về đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo đáp ứng sự phát triển của xã hội ngày càng cao. - Nghiên cứu các tài liệu BDGV Tiểu học theo chu kỳ BDTX, Tài liệu BDGV theo chương trình sách giáo khoa mới; Tài liệu BDCBQL trường Tiểu học; Tạp chí Giáo dục & nhà trường, Tạp chí Thế giới trong ta, báo Giáo dục và Thời đại.v.v 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Khi triển khai nghiên cứu đề tài tại cơ sở trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp quan sát - Phương pháp đàm thoại - Phương pháp điều tra thông tin - Phương pháp nghiên cứu kết quả hoạt động - Phương pháp luận đa chiều - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 5.3. Nhóm Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ - Phương pháp thống kê toán học 6. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài “Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ, khối ở trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Naiđược nghiên cứu trong thời gian từ năm học 2009-2010 đến năm học 2010 – 2011, tại 4 tổ, khối chuyên môn của trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỦA TỔ, KHỐI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC. Truyền thống hiếu học và nền giáo dục Việt Nam đã tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của dân tộc Việt Nam. Trong mỗi thời kỳ lịch sử, nền giáo 5
  6. dục Việt Nam đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp trồng người, xây dựng và bảo vệ đất nước. Ngày nay, trong sự phát triển của thế giới đương đại cũng như của các quốc gia, giáo dục và đào tạo ngày càng trở lên vô cùng quan trọng. Nhận thức rõ điều đó, Đảng và nhà nước ta xác định giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu và đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư cho sự phát triển. Thực hiện đường lối do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, trong những năm qua, nền giáo dục Việt Nam đã có những bước phát triển mới, góp phần chuẩn bị tiền đề mạnh mẽ và vững chắc hơn của sự nghiệp giáo dục trong thế kỷ XXI (Giáo dục Việt Nam 1945 – 2005. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia – 2005, tr 11). Quan điểm chỉ đạo của nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng cộng sản Việt Nam, đó là: nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều, khắc phục những mặt yếu kém và tiêu cực trong giáo dục (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, tr 97). Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới; khắc phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng thể thiếu kế hoạch đồng bộ. Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại của dân do dân và vì dân, đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước. Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ GV và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của HS Coi trọng bồi dưỡng cho HS khát vọng xây dựng đất nước 6
  7. giàu mạnh, gắn liền lập nghiệp của bản thân với tương lai của cộng đồng, của dân tộc, trau dồi cho HS phẩm chất và lối sống lành mạnh. Triển khai thực hiện hệ thống kiểm định khách quan, trung thực chất lượng giáo dục đào tạo. Hoàn chỉnh và ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân; chú trọng phân luồng đào tạo Đẩy mạnh XHHGD&ĐT Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất, mở thêm các trường nội trú, bán trú và có chính sách bảo đảm đủ GV cho các vùng này Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; nhà nước thực hiện đúng chức năng định hướng phát triển, tạo lập khung pháp lý và kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo, chống bệnh thành tích (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Tr 206-209). Tư tưởng chỉ đạo của Đảng đã được cụ thể hoá thành các văn bản pháp quy của nhà nước. Bộ GD-ĐT đã thay mặt chính phủ xây dựng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong giai đoạn 2001– 2010. Nội dung cơ bản của chiến lược là: khắc phục tình trạng bất cập trên nhiều lĩnh vực; tiếp tục đổi mới một cách có hệ thống và đồng bộ; tạo cơ sở để nâng cao rõ rệt chất lượng và hiệu quả giáo dục; phục vụ CNH-HĐH, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, nhanh chóng sánh vai cùng các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước; của từng vùng, từng địa phương; hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực. Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Đồng thời 7