Sáng kiến kinh nghiệm Yêu cầu và cách tiến hành thí nghiệm biểu diễn

doc 5 trang sangkien 27/08/2022 3860
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Yêu cầu và cách tiến hành thí nghiệm biểu diễn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_yeu_cau_va_cach_tien_hanh_thi_nghiem_b.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Yêu cầu và cách tiến hành thí nghiệm biểu diễn

  1. Phịng GD & ĐT TX Buơn Hồ . Trường THCS Hùng Vương . Tổ : Tốn - Lý SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. NGƯỜI THỰC HIỆN : TẠ CƠNG LÂM QUỐC BẢO . ĐƠN VỊ : TRƯỜNG THCS HÙNG VƯƠNG. NĂM HỌC 2009 - 2010.
  2. Phịng GD&ĐT TX Buơn Hồ Trường THCS Hùng Vương. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI : YÊU CẦU VÀ CÁCH TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN . NĂM HỌC 2009 - 2010. Giáo viên : Tạ Công Lâm Quốc Bảo . Môn : Vật lí .
  3. A. Lí do chọn đề tài : - Xuất phát từ nhiệm vụ dạy học ở trường phổ thơng là truyền đạt kiến thức cho học sinh, giúp học sinh nắm vững kiến thức, giúp cho học sinh cĩ điều kiện tự lực quan sát, phân tích phán đốn để đi đến kết luận . - Trong quá trình dạy học vật lí bản thân tơi nhận thấy cĩ một số thí nghiệm mà học sinh khơng thể tự làm vì khĩ đối với học sinh, vì thời gian hạn chế hay vì nguy hiểm, Đối với những thí nghiệm này giáo viên phải tiến hành đĩ là thí nghiệm biểu diễn . - Dù chỉ là thí nghiệm biểu diễn nhưng người giáo viên khi tiến hành phải đảm bảo những yêu cầu và cĩ phương pháp cụ thể thì mới cĩ khả năng phát huy được tác dụng của thí nghiệm để từ đĩ giúp học sinh chiếm lĩnh được kiến thức. Ngồi ra thí nghiệm biểu điễn cịn cĩ tác dụng to lớn trong việc thu hút sự chú ý của học sinh trong giờ học, từ đĩ kích thích lịng ham muốn học vật lí của học sinh, thí nghiệm biểu diễn giúp học sinh nắm vững kiến thức một cách cĩ căn cứ khoa học. B. Nội dung : I. Những yêu cầu đối với thí nghiệm biểu diễn : 1. Thí nghiệm biểu diễn phải đảm bảo thành cơng : Nếu thí nghiệm mà khơng thành cơng thường nảy sinh những vấn đề làm phức tạp thí nghiệm khiến học sinh khơng tin tưởng ở thí nghiệm và ảnh hưởng đến uy tín của giáo viên. Vì vậy ngồi việc am hiểu về bản chất vật lí của thí nghiệm, bố trí đúng thí nghiệm, giáo viên cịn phải nắm vững nguyên tắc cấu tạo, tính năng, cách sửa chữa sai lệch thơng thường và sử dụng được thành thạo thí nghiệm đĩ. 2. Thí nghiệm biểu diễn phải ngắn ngọn một cách hợp lí : Thí nghiệm kéo dài khĩ tập trung được sự chú ý của học sinh vì vậy tránh làm lại thí nghiệm vì khơng đạt, lựa chọn phương án thí nghiệm thích hợp nhất và hạn chế đến mức thấp nhất cho việc lắp dụng cụ trên lớp . 3. Thí nghiệm biểu diễn phải đảm bảo cho cả lớp quan sát tốt : Để làm được điều này giáo viên cần : - Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm thích hợp : cĩ kích thước đủ lớn để học sinh cả lớp nhìn rõ, thể hiện rõ bản chất vật lí, cĩ độ chính xác cao, màu sắc và hình dáng phù hợp lơi cuốn học sinh. - Sắp xếp dụng cụ thí nghiệm một cách hợp lí : khi chưa biểu diễn hoặc đã dùng xong thì khơng nên bày ra trước mắt học sinh . - Trong quá trình làm thí nghiệm giáo viên phải chọn tư thế đứng để người và tay giáo viên khơng che lấp thí nghiệm . 4. Thí nghiệm phải cĩ sức thuyết phục đối với học sinh : Vì vậy kết cấu của thí nghiệm phải chặt chẽ. Thí nghiệm biểu diễn phải đưa đến những dấu hiệu giúp học sinh cĩ cơ sở khoa học để tin tưởng vào kết quả của thí nghiệm. 5. Thí nghiệm biểu diễn phải đảm bảo an tồn : Thí nghiệm khơng được làm ảnh hưởng đến sức khỏe của giáo viên và học sinh. * Chú ý : Thí nghiệm biểu diễn cĩ thể được dùng để đặt vấn đề, khảo sát một quá trình vật lí, củng cố kiến thức, nghiên cứu kiến thức mới II. Cách tiến hành thí nghiệm biểu diễn : - Thí nghiệm biểu diễn phải được tiến hành sao cho nĩ liên hệ chặt chẽ với bài giảng của giáo viên vì đĩ là một yếu tố tất yếu của quá trình giảng dạy, nhiệm vụ chính
  4. của thí nghiệm biểu diễn là đề xuất mâu thuẫn nhận thức, giải quyết mâu thuẫn đã xuất hiện hay minh họa, củng cố một luận đề nào đĩ của bài giảng do đĩ thí nghiệm biểu diễn cần được đưa ra đúng lúc và cần thiết. - Thí nghiệm biểu diễn phải được tiến hành trên cơ sở kết hợp một cách hợp lí với các phương pháp khác, nhất là phương pháp đàm thoại và phương pháp vẽ hình. - Thí nghiệm biểu diễn chỉ cĩ hiệu quả tốt nhất khi cĩ sự tham gia tích cực và cĩ ý thức của học sinh, vì vậy giáo viên phải làm cho học sinh hiểu rõ mục đích của thí nghiệm, biết cách bố trí và hoạt động của các dụng cụ thí nghiệm, trực tiếp quan sát và phân tích kết quả thí nghiệm để đi đến kết luận cần thiết . - Thí nghiệm biểu diễn cĩ thể được tiến hành theo trình tự sau : + Nêu rõ mục đích của thí nghiệm. Nếu thí nghiệm phức tạp thì nên chia thành nhiều bước và nêu mục đích của từng bước . + Giới thiệu dụng cụ và cách tiến hành thí nghiệm. + Dùng hình vẽ để mơ tả cách bố trí thí nghiệm (nếu cĩ thể ). + Tiến hành thí nghiệm. Trong từng phần của thí nghiệm nên yêu cầu học sinh nêu những hiện tượng, những điều mà học sinh quan sát thấy. Nếu thí nghiệm xảy ra nhanh giáo viên cần lặp lại thí nghiệm cho học sinh quan sát theo dõi được. + Ghi lại kết quả thí nghiệm. + Hướng dẫn học sinh phân tích kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận. III. Ví dụ cụ thể tiến hành thí nghiệm biểu diễn trong một tiết học : 1. Thí nghiệm biểu diễn dùng trong trường hợp củng cố nội dung bài học : Bài 10 : LỰC ĐẨY ACSIMÉT Để củng cố nội dung bài học : TN1 : Nêu rõ mục đích của thí nghiệm là tìm hiểu xem lực đẩy Acsimet cĩ phụ thuộc vào trọng lượng của vật hay khơng . Giáo viên giới thiệu với học sinh về dụng cụ và cách tiến hành : Hai thỏi sắt và nhơm cĩ thể tích như nhau rồi mĩc lần lượt hai thỏi vào lực kế, yêu cầu học sinh đọc chỉ số trên lực kế sau đĩ lần lượt mĩc hai thỏi vào lực kế và nhúng ngập trong nước, yêu cầu học sinh đọc chỉ số của lực kế trong hai trường hợp thỏi sắt và thỏi nhơm và yêu cầu học sinh so sánh độ lớn của lực đẩy Acsimet trong hai trường hợp đĩ ? HS : Độ lớn của lực đẩy Acsimet trong hai trường hợp đĩ là bằng nhau . GV : Các em cĩ nhận xét gì về kết quả của thí nghiệm trên ? HS : Độ lớn của lực đẩy Acsimet khơng phụ thuộc vào trọng lượng của vật . TN2 : Mục đích của thí nghiệm là chứng tỏ lực đẩy Acsimet phụ thuộc vào thể tích Tiếp theo giáo viên tiến hành thí nghiệm với hai thỏi sắt và nhơm cĩ cùng khối lượng, yêu cầu học sinh theo dõi và so sánh lực đẩy Acsimet tác dụng lên hai vật đĩ ? HS : Lực đẩy Acsimet tác dụng lên thỏi nhơm lớn hơn lực đẩy Acsimet tác dụng lên thỏi sắt. GV : Các em cĩ nhận xét gì về kết quả thí nghiệm này ? HS : Thí nghiệm chứng tỏ lực đẩy Acsimet phụ thuộc vào thể tích của vật ( vật cĩ thể tích càng lớn thì cường độ của lực đẩy Acsimet tác dụng lên vật càng lớn ).
  5. TN3 : Mục đích của thí nghiệm là chứng tỏ lực đẩy Acsimet phụ thuộc vào khối lượng riêng chất lỏng. GV : Làm lại thí nghiệm với thỏi sắt nhưng thay nước bằng dầu, yêu cầu học sinh theo dõi và nhận xét ? HS : Lực đẩy Acsimet tác dụng lên thỏi sắt nhúng trong nước lớn hơn lực đẩy Acsimet tác dụng lên thỏi sắt nhúng trong dầu . GV : Kết quả này cho biết điều gì ? HS : Lực đẩy Acsimet phụ thuộc vào khối lượng riêng chất lỏng . Giáo viên ghi nhớ cho học sinh . 2. Thí nghiệm biểu diễn trong trường hợp đặt vấn đề để nghiên cứu kiến thức mới : Bài 10 : LỰC ĐẨY ACSIMÉT Để đặt vấn đề vào bài học mới giáo viên cĩ thể làm thí nghiệm như sau : ( khơng cần nêu mục đích của thí nghiệm ). - Treo hai vật một bằng sắt và một bằng nhơm cĩ khối lượng bằng nhau vào hai đầu của một địn bẩy sao cho điểm tựa O là trung điểm của hai đầu đĩ (Địn bẩy thăng bằng ). - Nhúng ngập hai vật vào cùng một chậu nước, yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng xảy ra và nêu nhận xét ? HS : Địn bẩy khơng cịn thăng bằng đầu treo vật bằng sắt chúc xuống . GV : Đặt vần đề vào bài : Tại sao lại cĩ hiện tượng này bài học hơm nay giúp các em hiểu rõ vấn đề này . C. Kết luận : Trên đây là một số yêu cầu và cách tiến hành thí nghiệm loại thí nghiệm biểu diễn khi giảng dạy mơn vật lí mà bản thân tơi thường xuyên áp dụng vào trong những tiết dạy cần thiết phải áp dụng loại thí nghiệm này và đã đạt được hiệu quả tương đối cao trong quá trình dạy học cũng như giúp hoc sinh tiếp thu, củng cố để học sinh nắm vững kiến thức. Rất mong được sự gĩp ý chân thành của quý đồng nghiệp . Trân trọng cảm ơn ! Bình thuận, Ngày 21 tháng 01 năm 2010. Người viết Tạ Cơng Lâm Quốc Bảo .