Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn Công nghệ 10 góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn Công nghệ 10 góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_van_dung_mot_so_ki_thuat_day_hoc_tich.docx
- Đào Thị Thanh-THPTBắc Yên Thành-Sinh-CN.pdf
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn Công nghệ 10 góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT
- VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 10 GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT Môn: Công nghệ 10
- MỤC LỤC Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 1 3. Phạm vi nghiên cứu 1 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 1 5. Phương pháp nghiên cứu 2 Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 Chương I: Cơ sở lý luậncủa vấn đề nghiêncứu 3 1. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực 3 2. Năng lực công nghệ 3 3. Kĩ thuật dạy học 5 3.1. Khái niệm 5 3.2. Một số kĩ thuật dạy học sử dụng trong môn Công nghệ 10 5 3.2.1. Kĩ thuật động não - Công não (Brainstorming) 5 3.2.2. Kĩ thuật khăn trải bàn 6 3.2.3. Sơ đồ tư duy (Mind map) 7 Chương II: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 9 1. Sự cần thiết sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực 9 2. Thực trạng sử dụng kĩ thuật dạy học bộ môn CN tại các trường THPT huyện Yên Thành 9 2.1. Thực trạng từ phía chương trình, thời lượng 9 2.2. Thực trạng từ phía giáo viên 9 2.3. Thực trạng từ phía học sinh 10 Chương III: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào bộ môn Công nghệ 10 12 1. Kĩ thuật động não 12 2. Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn 18 3. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học 25 3.1. Hướng dẫn HS làm quen với sơ đồ tư duy 25 3.2.1. Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm giới thiệu nội dung bài học 28 3.2.2. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy kiến thức mới 29 3.2.3. Sử dụng sơ đồ tư duy để tổng kết bài học 35 3.2.4. Sử dụng SĐTD để dạy các bài ôn tập, sơ kết, tổng kết 37 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41
- Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục phổ thông ở nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận phẩm chất, năng lực người học. Có thể thấy, dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo trong giáo dục phổ thông nói riêng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho quốc gia nói chung. Môn Công nghệ cũng như các môn học khác, ngoài góp phần hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi còn giúp học sinh phát triển năng lực công nghệ. Dễ dàng thấy rằng năng lực chỉ hình thành và thể hiện qua hoạt động. Kĩ thuật dạy học là cách thức, là con đường để người học hoạt động chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực cho học sinh. Trong những năm gần đây, định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được thống nhất theo tư tưởng tích cực hóa hoạt động của học sinh dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên (GV). Tại trường THPT đang công tác, chúng tôi luôn phấn đấu không ngừng trong việc đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng kĩ thuật dạy học tích cực vào bài dạy. Tuy nhiên, chúng tôi còn lúng túng, gặp không ít khó khăn do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Vì vậy, để nâng cao chất lượng dạy học, đồng thời tiệm cận với chương trình giáo dục phổ thông mới thì sử dụng hiệu qu ả và linh hoạt các kĩ thuật dạy học là yêu cầu tất yếu của giáo viên. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đề xuất phương án sử dụng một số kĩ thuật dạy học vào dạy học môn Công nghệ 10 (CN10). Từ đó xây dựng đề tài nghiên cứu “Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn Công nghệ 10 góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT”. 2. Mục đích nghiên cứu Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào môn CN10 nhằm góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT. 3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: môn Công nghệ 10. - Đóng góp của đề tài: Nghiên cứu nhằm góp phần đổi mới cách thức dạy học môn Công nghệ 10, qua đó góp phần hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về một số kĩ thuật dạy học. - Nghiên cứu các năng lực cốt lõi, các thành tố của năng lực công nghệ. 1
- Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương I: Cơ sở lý luậncủa vấn đề nghiêncứu 1. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực Phẩm chất (PC) và năng lực (NL) là hai thành phần cơ b ản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tốnền tảng tạo nên nhân cách của con người. Dạy học và giáo dục phát triển PC, NL là sự “tích lũy” dần dần các biểu hiện, yếu tố của phẩm chất và năng lực người học để chuyển hoá và góp phần hình thành, phát triển nhân cách. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận PC, NL người học, từ chỗ quan tâm tới việc học sinh (HS) học được gì đến chỗ quan tâm tới việc HS làm được gì qua việc học. Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với NL tạo nên nhân cách con người. Các PC chủ yếu cần hình thành và phát triển cho HS phổ thông bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và quá trìnhhọc tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh nghiệm, kĩ năng và cácthuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể. NL chung là những NL cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. NL đặc thù là những NL được hình thành và phát triển trên cơ s ở các NL chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao Các năng lưc chung được hình thành, phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo; Các năng lưc đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL khoa học, NL công nghệ, NL tinhọc, NL thẩm mĩ và NL thể chất. 2. Năng lực công nghệ Công nghệ là môn học có vai trò quan trọng trong giáo dục phổ thông tại Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới. Trong bối c ảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang hiện hữu, sự quan tâm mạnh mẽ của Việt Nam về giáo dục STEM, sự quan tâm đặc biệt tớigiáo dục hướng nghiệp và phân luồng ở phổ thông thì giáo dục công nghệ càng được quan tâm, coi trọng. Môn Công nghệ hình thành và phát triển ở học sinh năng lực công nghệ, bao gồm các năng lực 3