Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải các bài tập phần Địa lí tự nhiên 10
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải các bài tập phần Địa lí tự nhiên 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giai_cac_bai_tap_phan_dia.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải các bài tập phần Địa lí tự nhiên 10
- A. PHẦN MỞ ĐẦU. I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một quá trình ôn luyện, ngoài việc giáo viên phải nắm được các kĩ năng kiến thức vững chắc thì còn phải phụ thuộc vào nguồn học sinh có chất lượng hay không. Đối với môn Địa Lí số học sinh tham gia thi hầu hết là các học sinh bị loại từ các đội tuyển khác, thậm chí ý thức học tập của nhiều em chưa cao, kĩ năng tính toán yếu. Vì thế để có được sản phẩm học sinh giỏi ở các môn nói chung và môn Địa Lí nói riêng, người giáo viên phải dày công nghiên cứu, trang bị cho học sinh về phương pháp học tập, kiến thức, kĩ năng tốt nhất. Trong khi đó Sách giáo khoa chưa phải là phương tiện cung cấp đầy đủ kiến thức cho học sinh, đặc biệt là các dạng bài tập về tự nhiên như cách tính ngày giờ trên Trái Đất trong sách giáo khoa Địa Lí 10 lại quá ít, không đảm bảo cho việc rèn luyện kĩ năng làm bài tập cho học sinh. Trong khi đó dạng bài tập này đóng vai trò không thể thiếu trong nội dung ôn thi học sinh giỏi vòng tỉnh, đặc biệt là vòng quốc gia. Thông qua việc bồi dưỡng học sinh giỏi từ năm 2008 đến nay, thông qua kết quả học tập của học sinh dự thi học sinh giỏi vòng tỉnh và vòng quốc gia tôi nhận thấy ngoài một số ưu điểm cơ bản của học sinh còn một số hạn chế nhất định cả về kiến thức, tư duy địa lí và kĩ năng, Bởi vậy một trong những vấn đề không kém phần quan trọng là giải bài tập Địa lí tự nhiên 10. Xuất phát từ tình hình thực tế trên tôi quyết định chọn đề tài : PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI TẬP PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN 10 nhằm cung cấp một phần kĩ năng làm bài tập cho học sinh góp phần đưa chất lượng môn Địa Lí ngày càng cao. 1. Cơ sở lí luận. Trong chương trình Địa lí 10, nội dung khái quát về vũ trụ, hệ Mặt Trời, Trái Đất trong hệ Mặt Trời và các hệ quả của chuyển động của Trái Đất rất hạn chế, nhưng nó lại đóng vai trò rất quan trọng việc tiếp thu kiến thức của học sinh. Thông qua kiến thức học sinh có thể giải thích được các vấn đề về các hiện tượng tự nhiên. Vì vậy để nâng cao việc tiếp thu kiến thức của học sinh trong phần Địa 1
- lí tự nhiên 10, đặc biệt là chương II: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất nhằm củng cố thêm phần kiến thức, kĩ năng làm bài tập, cho đội tuyển học sinh giỏi môn Địa nói riêng và học sinh khối 10 nói chung thêm hoàn chỉnh. Đó củng là cơ sở chuẩn bị cho đội tuyển thi học sinh giỏi khi lên 11 và thi học sinh giỏi vòng quốc gia. 2. Cơ sở thực tiễn. Thực tế trong chương trình Địa lí 10, khi học sinh tìm hiểu qua nội dung chương II: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất, học sinh chỉ có thể nắm được kiến thức và giải thích được một số vấn đề về tự nhiên. Nhưng học sinh không thể ứng dụng được nhiều các dạng bài tập tính giờ trên Trái Đất, hoặc tính ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh do nội dung trong sách giáo khoa không đề cập, hoặc đề cập quá ít, đều này không chỉ ảnh hưởng đến học sinh khối lớp mà còn ảnh hưởng đến đội tuyển thi học sinh giỏi môn Địa trong việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Do đó, để nâng cao hiệu quả giảng dạy, đặc biệt là đối với đội tuyển thi học sinh giỏi vòng tỉnh và vòng quốc gia thì việc cung cấp kiến thức, kĩ năng cho học sinh phải được giáo viên dày công nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo để hệ thống lại kiến thức giúp cho học sinh khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để giải quyết các vấn đề trên. II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Nhằm thực hiện hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm và phương hướng nhiệm vụ năm học của nhà trường trong năm học, nhiệm vụ của giáo viên hướng dẫn học sinh thi đạt kết quả cao trong các kỳ thi học sinh giỏi. Khích lệ cổ vũ phong trào thi đua học tập của học sinh trong nhà trường, tạo tiền đề để thành lập đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí và công tác bồi dưỡng các đội tuyển Địa Lí 10,11. - Xác định được phương hướng ôn tập cho học sinh, giúp cho học sinh vượt lên chính mình khi tham dự đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí. Đồng thời giúp học sinh nâng cao kiến thức, kỹ năng tìm ra phương hướng học tập để học sinh yêu thích học bộ môn Địa lí hơn nữa. 2
- - Để giúp cho bản thân người dạy và đồng nghiệp bổ sung vào phương pháp dạy học bộ môn của mình cũng như có bài học thực tiễn. Góp phần đẩy mạnh phong trào tự học, tự nghiên cứu của người giáo viên các môn xã hội nhất là môn Địa lí. Tạo đà phát triển cao hơn cho việc bồi dưỡng đội tuyển trong năm 2013-2014 cũng như môn học khác. Tăng cường trao đổi học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp cùng đơn vị, cũng như mong muốn sự đóng góp kinh nghiệm để đồng nghiệp, góp ý kiến nhằm nâng cao chuyên môn và khả năng tự học, tự đào tạo thực hiện phương châm học thường xuyên, học suốt đời. III. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN. - Thực hiện trong năm học 2013 -2014. - Nghiên cứu các nội dung, chương trình địa lí 10. - Tham khảo các tài liệu về Địa lí tự nhiên, vũ trụ hệ Mặt Trời. B. PHẦN NỘI DUNG PHẦN 1: THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI I. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI. Trong quá trình giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi tôi nhận thấy rằng đa số các em nắm được kiến thức, nhưng việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn thì còn rất hạn chế. Các em chỉ có thể giải thích được một số hiện tượng tự nhiên, nhưng việc tính múi giờ, ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh, thì các em chưa thật sự vận dụng được, điều đó cho thấy các em chỉ có thể hiểu về lí thuyết, thực hành thì chưa. Chúng ta đã biết học cần đi đôi với hành. Học thuộc khía cạnh của lí thuyết, lí luận. Còn hành nghĩa là làm, là thực hành, là ứng dụng kiến thức. Cho nên học và hành có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Học và hành là hai mặt của một quá trình thống nhất, nó không thể tách rời nhau mà phải luôn gắn chặt với nhau làm một. Ta cần hiểu rõ “hành” vừa là mục đích vừa là phương pháp học tập, một khi đã nắm vững kiến thức, đã tiếp thu lí thuyết mà ta không vận dụng vào thực tiễn, thì học chẳng để làm gì cả, “học mà không hành thì vô ích”, học mà không hành được là do học không thấu đáo hoặc thiếu môi trường hoạt động. Vì vậy trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên cần coi trọng việc giúp học 3
- sinh hiểu và nắm vững hệ thống kiến thức Địa Lí theo giới hạn chương trình, đồng thời phải chú ý đến việc rèn luyện kĩ năng làm bài tập cho học sinh. Do vậy trong một thời gian ngắn, giáo viên vừa có thể ôn tập để giúp học sinh năm vững kiến thức khá rộng từ địa lí đại cương đến phần cụ thể. Do đó giáo viên cần phải có kế hoạch bồi dưỡng rõ ràng: - Trên lớp: giáo viên hướng dẫn học sinh những nội dung khó thường gặp khi thi học sinh giỏi, các dạng đề thường gặp, một số kĩ năng tính múi giờ, tính ngày Mặt trời lên thiên đỉnh, tính góc nhập xạ - Về nhà: Hướng dẫn học sinh cách học để khắc sâu nội dung, mở rộng vấn đề, áp dụng thực hành. - Tài liệu: giáo viên cung cấp tài liệu cho học sinh tham khảo như tuyển tập các đề thi Olympia, các đề thi học sinh giỏi những năm trước, Học tập là quá trình có hai mặt: Tích lũy kiến thức, nắm vững các phương pháp vận dụng tri thức. Bài tập là một hình thức vận dụng tri thức. Cho nên hệ thống lại kiến thức cơ bản, nhấn mạnh kiến thức trọng tâm, vận dụng kiến thức cho việc giải quyết các vấn đề mới. Trong đó bài tập Địa lí tự nhiên là một vấn đề. Trong bồi dưỡng học sinh giỏi, bài tập là mục đích vừa là nội dung, vừa là phương pháp dạy học có hiệu quả vì nó giúp học sinh nắm vững tri thức, kĩ năng. Hệ thống bài tập ngày càng phong phú, đa dạng thì ngày càng có tác dụng trong củng cố tri thức kĩ năng cho học sinh. II. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI. 1. Đối tượng nghiên cứu. - Đối tượng: Học sinh khối 10, 11. - Phạm vi áp dụng: Trường THPT Trà Cú. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu. Trái Đất, hành tinh đặc biệt nhất trong hệ Mặt Trời, luôn chứa đựng nhiều điều lý thú. Đặc biệt về hình dạng, vị trí, độ nghiêng của trục quay, vận động tự quay quanh trục của mình và quay quanh Mặt Trời, của Trái Đất đã tạo ra nhiều hệ quả đối với các hiện tương địa lí và các hiện tượng tự nhiên đã và đang diễn ra 4
- trên Trái Đất, nơi loài người đang sinh sống. Chính sự tự quay của Trái Đất đã tạo nên các hệ quả vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và chuyển động tự quay quanh Mặt Trời, chính 2 hệ quả này làm xuất hiện các dạng bài toán tính giờ, tính ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh, tính vĩ độ địa lí, Giải được các bài toán về tính múi giờ, tính ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh, sẽ cho thấy được tác dụng to lớn trong việc khắc sâu hơn kiến thức và những kĩ năng vận dụng kiến thức của học sinh để giải thích các hệ quả chuyển động của Trái Đất tạo ra. Từ đó học sinh sẽ hiểu rõ hơn ý nghĩa của của những vận động này. 3. Nội dung của đề tài. Đề tài chỉ giới hạn trong một số cách thức để phát triển tư duy và kĩ năng Địa Lí trong bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 10, 11. Thông qua một số dạng bài tập Địa lí tự nhiên. Hệ thống kiến thức chương II- Vũ trụ, hệ quả chuyển động của Trái Đất. Một số kinh nghiệm rút ra trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi trong những năm qua. PHẦN 2: GIẢI PHÁP. * Các biện pháp giải quyết vấn đề: I. Hệ thống kiến thức: 1. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất. a. Sự luân phiên ngày đêm. Do Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục -> có hiện tượng luân phiên ngày và đêm. b. Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế. - Khái niệm. + Giờ địa phương ( giờ Mặt Trời): các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau. + Giờ quốc tế (giờ GMT): giờ ở múi giờ số 0. - Quy ước: + Trái Đất chia thành 24 múi giờ ( đánh từ 0 đến 23 từ Đông sang Tây), mỗi múi giờ rộng 150 kinh tuyến. 5
- + Mỗi múi giờ cạnh nhau hơn hoặc kém nhau 1 giờ. + Nếu đi từ phía Tây sang phía Đông vượt qua kinh tuyến 180 0 thì lùi lại 1 ngày, nếu đi từ phía đông sang phía tây qua kinh tuyến 180 0 thì tăng thêm 1 ngày lịch. 2. Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất. a. Chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời. - Hiện tượng Mặt Trời ở đỉnh đầu lúc 12h trưa gọi là Mặt Trời lên thiên đỉnh. - Trái Đất quay một vòng trên quỹ đạo mất 365 ngày 6 giờ. - Hướng chuyển động ngược chiều kim đồng hồ, từ tây sang đông. - Trong quá trình chuyển động quanh Mặt Trời trục Trái Đất nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo 66033’. - Khu vực xích đạo có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh. - Chuyển động biểu kiến là chuyển động nhìn thấy được nhưng không có thật của Mặt Trời. Mặt Trời không chuyển động, Trái Đất chuyển động xung quanh Mặt Trời. Nguyên nhân: Do trục Trái Đất nghiêng và có hướng không đổi. Tia nắng vuông góc với tiếp tuyến mặt đất sẽ lần lượt di chuyển từ 23 027’N lên 23027’B đều này cho ta có ảo giác Mặt Trời đang chuyển động. (Chí tuyến Bắc) 23o27’B (Xích Đạo 00) (Chí tuyến Nam) 23o27’N Đường biểu diễn chuyển động biểu kiến của Mặt Trời b. Các mùa trong năm. - Ở bán cầu Bắc từ 21/3 22/6 là mùa xuân, từ ngày 22/6 23/9 là mùa hạ, từ 23/9 22/12 là mùa thu, từ 22/12 21/3 là mùa đông. 6