Sáng kiến kinh nghiệm Những điểm mới về nội dung và phương pháp dạy học Toán 2

doc 17 trang sangkien 05/09/2022 9180
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Những điểm mới về nội dung và phương pháp dạy học Toán 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nhung_diem_moi_ve_noi_dung_va_phuong_p.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Những điểm mới về nội dung và phương pháp dạy học Toán 2

  1. Sáng kiến kinh nghiệm Bùi Thanh Hoa Phần I: Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài: Trong quá trình giáo dục nội dung và phương pháp dạy học là những yếu tố quyết định đến kết quả giáo dục. Vì vậy, nắm vững nội dung phương pháp dạy học của từng môn học trong tất cả các khối lớp, cần thiết đối với người giáo viên. ở tiểu học môn Toán chiếm vai trò vị trí hết sức quan trọng. Nó vừa cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản, cần thiết, vừa là công cụ giúp học sinh học các môn học khác và tiếp tục nhận thức thế giới xung quanh. Không những vậy, nó còn khả năng giáo dục nhiều mặt: về phát triển tư duy lô gích, bồi dưỡng và phát triển thao tác trí tuệ cần thiết. Bên cạnh đó, nó còn có vai trò to lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học, chính xác, có nhiều tác dụng trong việc phát triển trí thông minh, tư duy độc lập và rèn luyện trong mọi hoạt động của con người. Chính vì vậy, việc nắm vững nội dung và phương pháp dạy học ở từng lớp là yêu cầu không thể thiếu đối với giáo viên Tiểu học. Căn cứ vào đánh giá về chương trình tiểu học hiện hành. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tìm cách đổi mới, điều chỉnh, nhằm hạn chế tối đa những khuyết điểm còn tồn tại. Những khuyết điểm này có thể được khắc phục khi thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa môn Toán ở tất cả các lớp Tiểu học. Đổi mới chương trình gắn bó chặt chẽ với đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. Năm học 2003-2004 đã đưa chương trình thay SGK lớp 2 trên toàn quốc. Năm 2004-2005 là năm thứ hai thực hiện chương trình thay sách SGK lớp 2. Qua tìm hiểu và nghiên cứu tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Những điểm mới về nội dung và phương pháp dạy toán lớp 2”. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu đề tài: “Những điểm mới về nội dung và phương pháp dạy học toán 2” để nắm bắt được những điểm mới, tiếp cận với phương pháp mới dạy học chương trình Tiểu học theo đúng kế hoạch của Bộ Giáo dục và đào tạo. 1
  2. Sáng kiến kinh nghiệm Bùi Thanh Hoa 3. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những điểm mới về nội dung và phương pháp dạy học Toán 2. 4. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu Toán lớp 2 của hai chương trình: Chương trình cải cách giáo dục 165 tuần và chương trình thay SGK mới, trong đó tập trung cơ bản vào việc nghiên cứu nội dung cơ bản và phương pháp dạy Toán 2 chương trình tiểu học năm học 2000. Nghiên cứu SGV, sách bài soạn, vở bài tập. Để thiết kế một số tiết dạy. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp phỏng vấn - Phương pháp điều tra. 2
  3. Sáng kiến kinh nghiệm Bùi Thanh Hoa Phần II: Nội dung Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 1.1 Cơ sở lý luận: - Tiếp tục đảy mạnh toàn diện ở Tiểu học (dạy đủ 9 môn học), đảm bảo sự cân đối và hài hoà giữa các hoạt động giáo dục ở trong và ngoài lớp, trong và ngoài nhà trường. Sự cân đối và hài hoà giữa các mặt giáo dục thể hiện ở 3 sự phân phối nội dung, sự xác định mức độ tương đối nội dung và thời lượng tối thiểu để dạy học về nội dung cơ bản của các môn học. - Đảm bảo sự thống nhất về trình độ chuẩn của chương trình trong điều kiện đất nước có nhiều vùng, miền, nhiều dân tộc phát triển không đều. - Đổi mới chương trình tiểu học, giữ vững sự ổn định để nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học. 1.2. Mục tiêu dạy môn Toán lớp 2 Dạy học toán lớp 2 nhằm giứp học sinh : - Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản thiết thực về phép cộng, phép trừ có nhớ trong phạm vi 1000. Phép nhân, phép chia và bảng nhân bảng chia cho 2, 3, 4, 5, tên gọi và mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ, phép cộng và phép nhân các số đến 1000, phép csộng và phép trừ các số trong phạm vi 1000(có nhớ không quá 1 lần). Các phần bằng nhau của đơn vị dạng 1/2,1/3, 1/4, 1/5, các đơn vị đo độ dài đề xi mét (dm), mét (m), giờ và phút, ngày và tháng, ki lô gam (kg), lít (l). Nhận biết một số hình học (hình tứ giác, hình chữ nhật, đường thẳng, đường gấp khúc, độ dài đường gấp khúc ). Các dạng bài toán có lời văn chủ yếu giải bằng một phép tính cộng, trừ, nhân chia. Bước đầu làm quen với một số bài toán hợp giải bằng hai phép tính. - Hình thành và rèn luyện kỹ năng thực hành: Cộng và trừ có nhớ trong phạm vi 1000, nhân và chia không nhớ trong phạm vi các bảng tính và ngoài bảng tính, giải các phương trình đơn giản dưới dạng bài “tìm x”, tính giá trị biểu thức số (dạng đơn giản), đo và ước lượng độ dài, khối lượng, dung tích. Nhận biết hình và vẽ hình tứ giác, hình chữ nhật, hình vuông, trung điểm của đoạn thẳng, đường gấp khúc, tính độ dài đường gấp 3
  4. Sáng kiến kinh nghiệm Bùi Thanh Hoa khúc, giải các dạng bài toán đơn về cộng trừ nhân chia. Bước đầu diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành: Tập dượt so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá, phát triển trí tưởng tượng trong quá trình áp dụng các kiến thức và kỹ năng Toán 2 trong học tập và trong đời sống. - Tập phát hiện tìm tòi và chiếm lĩnh kiến thức mới, chăm chỉ, tự tin, hứng thú trong học tập và trong thực hành Toán . 1.3. Chương trình Toán 2: - Chương trình Toán 2 là sự tiếp tục của chương trình Toán 1. Chương trình này kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy học Toán 2 ở nước ta: Thực hiện những đổi mới về cấu trúc nội dung để tăng cường thực hành và ứng dụng kiến thức mới, quan tâm đúng mức đến đổi mới phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh hoạt động học tập tích cực. Thời lượng tối thiểu để dạy học Toán 2 là 5 tiết học mỗi tuần lễ, mỗi tiết học kéo dài 35 phút. Như vậy thời lượng dạy học Toán 2 gồm: 5 x 35 = 175 (tiết) 1.4. Đặc điểm nhận thức môn Toán của học sinh lớp 2: Nhìn chung đặc điểm nhận thức về môn Toán của học sinh lớp 2 là tư duy cụ thể. Các thao tác tư duy này gọi tắt là cụ thể vì trong một chừng mực nhất định chúng còn dựa trực tiếp trên các đồ vật, hiện tượng thực tại mà chưa tác động được trên lời nói và các giả thiết bằng lời. Trong một chừng mực nào đó, hành động trên các đồ vật, sự kiện bên ngoài còn là chỗ dựa hay điểm xuất phát cho các hành động trong óc. Do khả năng phân tích kém, các em thường trí giác trên tổng thể. Sự chú ý không chủ định còn chiếm ưu thế. Do thiếu khả năng tổng hợp sự chú ý của học sinh tiểu học còn phân tán, thiếu khả năng phân tích nên dễ bị lôi cuốn vào cái trực quan, gợi cảm. Trường hợp chú ý hẹp do không biết tổ chức sự chú ý. Sự chú ý của các em thường hướng ra bên ngoài, hướng hành động chứ chưa có khả năng hướng vào bên trong, vào tư duy. Trí nhớ trực quan hình tượng và trí nhớ máy móc phát triển hơn trí nhớ lô gích, hiện tượng hình ảnh cụ thể dễ nhớ hơn là các câu chữ trừu tượng khô khan. Trí tưởng tượng tuy có phát triển nhưng còn tản mạn, ít có 4
  5. Sáng kiến kinh nghiệm Bùi Thanh Hoa tổ chức còn chịu tác động nhiều của hứng thú, kinh nghiệm sống và các mẫu mực đã biết. Trong chương trình thay SGK lớp 2 chương trình tiểu học năm 2000, lớp 2 thuộc giai đoạn học tập cơ bản, giai đoạn này học sinh được chuẩn bị về phương pháp học Toán dựa vào các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tác. 1.5 Cơ sở thực tiễn: Qua tìm hiểu thực tiễn giảng dạy và tìm hiểu qua các đồng nghiệp trực tiếp dạy lớp 2 năm học 2003-2004 chương trình thay SGK mới các đồng chí có nhận xét: - Nội dung chương trình cơ bản phù hợp, vừa sức với học sinh, nội dung gần gũi, thiết thực với cuộc sống hàng ngày giúp các em nhanh chóng tiếp thu. Ví dụ: Khi học về ngày, tháng học sinh được thực hành đo thời gian (t), học bài ki lô gam (kg) học sinh được tập, cân, đong, đếm - SGK trình bày khoa học lô gích giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hệ thống, bài học mới để nhớ lấy bài cũ. Ví dụ: Khi học xong bài “9 cộng với một số” 9+5, học sinh có thể vận dụng để học tiếp các bài như sau: 29+5, 49+25 - Hệ thống bài tập đa dạng, phong phú phù hợp với học sinh, hầu như tất cả học sinh đều hoàn thành ở lớp. Bài tập sắp xếp từ dễ đến khó, bài tập vận dụng ngay kiến thức mới học. - Về phương pháp: Nội dung chương trình tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học: Giáo viên tổ chức hướng dẫn cho tất cả học sinh để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức . Ví dụ: Hướng dẫn học sinh thao tác trên đồ dùng -> học sinh tự phát hiện -> tự rút ra kiến thức mới, tạo cho học sinh ý thức tự học. Kết quả kiểm tra định kỳ trong năm học 2003-2004 của khối 2 trường tiểu học Hoằng Anh như sau: Kết quả KTĐ(lần 1) KTĐK(lần2) KTĐK(lần3) KTĐK(lần4) Giỏi 18 = 21,1% 24 = 28,6 28 = 33,3 32 = 38,1 Khá 22 =26,2% 26 =30,9 30 =35,8 33 = 39,3 TB 39 =46,5% 31 = 36,9 25 = 29,8 19 = 22,6 Yếu 5 = 5,9% 3 = 3,6 1 = 1,1 0 5
  6. Sáng kiến kinh nghiệm Bùi Thanh Hoa Chương 2 : Những điểm mới về nội dung và phương pháp dạy học môn toán lớp 2 - chương trình thay SGK mới 1. Nội dung môn Toán lớp 2: a. Số học và yếu tố đại số: Phép cộng và phép trừ có nhớ trong phạm vi 100 - Giới thiệu tên gọi thành phần và kết quả của phép cộng (số hạng, tổng) và phép trừ (số bị trừ, số trừ, hiệu). - Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 20 - Phép cộng và phép trừ không nhớ hoặc có nhớ một lần trong phạm vi 100. Tính nhẩm và tính viết. - Tính giá trị biểu thức số có điền hai dấu phép tính cộng, trừ. - Giải bài tập dạng: Tìm x biết: a + x = b; x + a = b; x - a = b; a - x = b (với a,b là các số bé đã học) Bằng việc sử dụng mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của phép tính. * Các số đến 1000, phép cộng và phép trừ trong phạm vi 1000 - Đọc, viết, so sánh các số có 3 chữ số. Giới thiệu hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm. - Phép cộng các số có đến 3 chữ số, tổng không quá 1000, không nhớ và có nhớ một lần, tính nhẩm và tính viết. - Phép trừ các số có đến 3 chữ số, không nhớ hoặc có nhớ một lần. - Tính giá trị biểu thức có đến hai phép tính cộng trừ có hoặc không có dấu ngoặc. * Phép nhân và phép chia: - Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép nhân: Lập phép nhân từ tổng các số hạng bằng nhau. Giới thiệu thừa số và tích. - Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép chia: Lập phép chia từ phép nhân có một thừa số chưa biết khi biết tích và thừa số kia. Giới thiệu số bị chia số chia và thương. - Lập bảng nhân với 2,3,4,5 có tích không quá 50 6