Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm trong việc dạy học Hình học Lớp 6

docx 11 trang Sơn Thuận 06/02/2025 600
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm trong việc dạy học Hình học Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_trong_viec_day_hoc.docx

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm trong việc dạy học Hình học Lớp 6

  1. - Tên sáng kiến: Một số kinh nghiệm trong việc dạy học hình học lớp 6 I. Lý do chọn đề tài Toán học là ngành khoa học cơ bản, Toán học có tác dụng lớn đối với các ngành khoa học khác. Đây là một khoa học suy diễn, mẫu mực về sự chính xác cao và suy luận chặt chẽ. Môn Toán có một vị trí quan trọng trong trường phổ thông, vì nó có khả năng to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ của nhà trường. đồng thời nó giúp cho học sinh phát triển các năng lực và phẩm chất trí tuệ. việc tìm kiếm, chứng minh một định lý, tìm một lời giải hay cho một bài toán, có tác dụng rèn luyện cho học sinh các phương pháp khoa học trong suy nghĩ, trong suy luận , qua đó có tác dụng tốt rèn luyện cho học sinh trí thông minh, sáng tạo. Trong Toán học có nhiều phân môn, mỗi phân môn có nét đặc trưng riêng của nó. Ở trường trung học cơ sở hiện nay, học sinh được học các phân môn số học, đại số và hình học. Riêng hình học là một phân môn rất khó với lứa tuổi học sinh cấp hai, vì tính trừu tượng của hình học khá cao. Có thể nói rằng, hầu hết các học sinh hiện nay gặp rất nhiều khó khăn trong việc học tập hình học, từ phần nắm bắt lý thuyết, các định nghĩa, các định lý, tiên đề, đến việc hoàn thiện các chứng minh dạng toán, các lập luận, suy luận để đến điều phải chứng minh. Hầu hết học sinh của các chưa cảm nhận được cái hay, cái đẹp ở hình học, rất ngại khi học hình học này vì nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới kết quả học tập chưa cao, đặc biệt là việc tư duy chứng minh một bài toán hình học đối với các em còn nhiều khó khăn. a) Trước hết cần thấy rõ những yêu cầu của việc dạy học Hình Học 6. - Hình Học 6 cung cấp cho các em những kiến thức mở dầu rất quan trọng, tập trung ở hai hình cơ bản : Đoạn Thẳng và Góc; trong đó bao gồm những khái niệm không thể định nghĩa, những khái niệm được định nghĩa, những tính chất và quan hệ liên quan. - Con đường nhận thức của học sinh bắt đầu từ trực quan đến cụ thể, và tổng quát vào thực hành và suy luận đơn giản. - Giảm nhẹ việc chứng minh các tính chất nhưng khi vận dụng để suy luận thì yêu cầu phải đưa ra đủ các căn cứ. Trang 1
  2. II. Giải quyết vấn đề: A. Tìm hiểu các đặc điểm trong chương trình Hình Học 6. 1. Đặc điểm của nội dung chương trình - Kiến thức Hình học 6 được trình bày theo con đường trực quan, thực hành thực nghiệm và chỉ bước đầu suy diễn đơn giản. - Việc hiểu biết các đối tượng cơ bản của Hình học được diễn ra thông qua việc sử dụng các dụng cụ như thước thẳng, thước có chia khoảng, compa - Giới thiệu về trung điểm của đoạn thẳng, tia phân giác của góc. - Không yêu cầu chứng minh quá chặt chẽ các vấn đề liên quan đến “điểm nằm giữa” tia nằm giữa. 2. Đặc điểm về Cấu Trúc nội dung chương trình. * Chương trình Hình học 6 có Cấu Trúc như sau: Tên Chương Chương I: Đoạn Thẳng Chương II: Góc (14 tiết ) (15 tiết ) Nội dung 1. Các khái Hình ảnh Điểm niệm không thể Hình ảnh mặt phẳng Hình ảnh Đường thẳng định nghĩa. 2. Các khái a) Tia a) Nửa mặt phẳng niệm có định b) Đoạn thẳng b) Góc nghĩa c) Độ dài đoạn thẳng c) Số đo góc d) Trung điểm của đoạn thẳng d) Tia phân giác của góc a) Điểm trên đường thẳng a) Đường thẳng trong mặt phẳng. b) 3 điểm thẳng hàng b) 3 tia cùng nằm trên nửa mặt 3. Các tính chất c) Điểm nằm giữa hai điểm phẳng . d) Trung điểm của một đoạn c) Tia nằm giữa hai tia. thẳng d) Tia phân giác của một góc B. Những sai lầm thường gặp của học sinh : 1. Mô tả tình trạng sự việc hiện tại: Trong quá trình giảng dạy phần Hình học 6 trong nhiều năm qua. Chúng tôi nhận thấy phần nhiều học sinh gặp khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức, vận dụng và áp dụng vào thực tiễn. Những khó khăn thể hiện qua các sai lầm mà các em thường gặp: a. Học sinh không nắm vững nội dung kiến thức. Trang 3
  3. * Ví dụ 2: Vẽ đường tròn (O;R) đi qua hai điểm A và B.( Tiết 25. § 8 Đường tròn ) * Ví dụ 3: (?) Ghi kí hiệu các tam giác có trong hình sau: ( Tiết 26. § 9 Tam giác ) Các em không biết trình tự dẫn đến sai, sót, trùng lặp. d. Sai lầm khi làm dạng “toán vẽ”: * Ví dụ: Vẽ góc khi biết số đo – Vẽ tia phân giác của một góc . + Các em không nắm được quy trình của một bài toán vẽ nên thường các em: không có phần nêu cách vẽ, chỉ có hình vẽ e. Không biết trình tự làm bài tập dạng tổng hợp: * Kinh nghiệm cho biết yêu cầu cần làm được dạng toán tổng hợp có vai trò rất quan trọng – đây là thước đo mức độ nhận thức và vận dụng kiến thức của học sinh trong suốt quá trình học tập môn Hình. + Sai lầm của các em thường thể hiện là: Đơn giản – Nhẩm và trả lời, theo kiểu làm bài trắc nghiệm khách quan. * Ví dụ: Trên tia Ox lấy hai điểm A và B sao cho OA = 3cm, OB = 6cm. a) Trong ba điểm A, O, B điểm nào nằm giữa hai điểm còn lại? b) So sánh OA với AB. c) Điểm A có là trung điểm của AB hay không ? * Ta hãy xem một bài làm của một học sinh như sau. a) Điểm A nằm giữa b) OA = AB c) A là trung điểm. Nhận xét: Không câu trả lời nào sai cả - hình vẽ cũng chấp nhận được, nhưng còn thiếu f. Nhầm lẫn trong việc tương tự hóa : Ở trong chương I và II của hình học 6 ta thấy rõ từng cặp vấn đề có tính tương tự hóa rất cao ( kiến thức nội dung ở trong chương II tương tự với chương I ) . Trang 5
  4. - Giúp học sinh phân biệt được ba loại kiến thức : * Khái niệm, định nghĩa. * Tính chất * Quan hệ. - Chỉ rõ cho các em biết hình thức câu biểu đạt của từng loại kiến thức: a) Hình thức của câu thuộc dạng loại định nghĩa. Hình gồm được gọi là . Ví dụ : * Hình gồm điểm O và một phần đường thẳng bị chia ra bỡi điểm O được gọi là một tia gốc O(định nghĩa) * Hình gồm những điểm cách điểm O một khoảng bằng R được gọi là đường tròn tâm O bán kính R. b) Hình thức của câu thuộc dạng loại tính chất : Nếu thì Ví dụ: * Nếu M nằm giữa A và B thì AM + MB = AB (tính chất) xÔz * Nếu xÔy = yOˆ z = thì Oy là tia phân giác của xÔz. 2 c) Hình thức của các câu nói lên quan hệ thường có các thuật ngữ toán học như : lớn, bé, bằng, (>; <; =; ) * Nằm giữa, thẳng hàng * Kề, phụ, bù * Thuộc, không thuộc * Nằm trong, nằm ngoài , nằm trên - Chỉ cho học sinh biết: Mỗi dạng kiến thức thường dùng để làm gì? Ví dụ: + Dạng định nghĩa vận dụng khi vẽ hình, làm toán vẽ . + Dạng tính chất dùng để giải thích, để viết ra hệ thức và dùng hệ thức để tính toán . + Dạng quan hệ để nhận xét, giải thích. b. Khắc phục sai lầm khi trả lời câu hỏi: Như trên đã đề cập. Học sinh “ thấy” thì “ nói” và ngỡ rằng mình nói đúng. Cần cho học sinh biết rõ: Toán học không yêu cầu nói ngắn mà phải nói đầy đủ, gọn và rõ. Do đó: Trang 7
  5. * Có thể cung cấp cho các em thêm cách tính số đoạn thẳng có trong hình bằng công thức n.(n - 1) để xác định trước là có bao nhiêu đoạn thẳng . 2 d. Khắc phục sai lầm khi làm dạng toán vẽ hình : - Cần khẳng định cho các em ghi nhớ rằng: Bài toán vẽ hình (ở lớp 6 ) cần phải trình bày 2 bước. * Nêu cách vẽ. * Vẽ hình - Nhắc nhở phải dùng hình ảnh, kí hiệu thể hiện rõ các số liệu trên hình - Giới thiệu các bài toán thường gặp: a) Vẽ góc biết số đo. b) Vẽ tia phân giác của góc biết số đo của góc. c) Vẽ tam giác khi biết độ dài 3 cạnh . - Với mỗi bài toán cần cung cấp bài giải mẫu. Sau đó yêu cầu các em tự ra đề tương tự và thực hiện. ( Nhắc nhở khi các em ra đề vẽ tam giác biết độ dài 3 cạnh phải thỏa mãn điều kiện: (a + b > c). ) e. Khắc phục sai lầm trong làm toán dạng tổng hợp: - Thường xuyên nhắc nhở các em các yêu cầu cần có khi làm một bài toán hình. a) Vẽ hình theo yêu cầu trình tự của đề bài ( đã nêu ở 3.2). b) Trả lời từng câu theo đúng mẫu ( đã nêu ở 2.2). - Các bài tập đưa ra phải đảm bảo tính kế thừa: Dùng bài tập của tiết trước giả tiếp vào tiết sau: Ví dụ : Dạy bài §5. Vẽ góc cho biết số đo. Có bài tập: Trên cùng một nửa mặt phẳng bờ chứa tia Ox vẽ hai tia Oy và Oz sao cho xÔy = 600 và xÔz = 300. a.Vì sao nói tia Oz nằm giữa hai tia Ox, Oy. b.Tính zÔy. Bài tập này có thể dùng làm kiểm tra đầu tiết học. Khi dạy bài §6. Tia phân giác của góc. Sau đó bổ sung thêm câu; Trang 9
  6. III. Kết luận: Qua quá trình giảng dạy ,rút kinh nghiệm tôi xin rút ra một số nhận xét : * Giúp cho giáo viên có phương hướng chủ động về thời gian vào việc giảng dạy có hiệu quả hơn. * Học sinh đã tránh được các sai lầm sơ đẳng và nhờ đó góp phần cho chất lượng học tập bộ môn toán được cải thiện . * Bước đầu hình thành các thao tác tư duy cho học sinh . * Mong các đồng nghiệp nghiên cứu thêm , nêu các vấn đề đáng quan tâm khác trong việc giảng dạy bộ môn toán trong đó có Hình 6 để chúng ta cùng trao đổi kinh nghiệm nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học . Tài liệu – sách tham khảo: + Sách giáo khoa và bài tập Toán 6 – Nhà xuất bản giáo dục. + Sổ tay tra cứu Toán 6 – Hải Châu – Nguyễn xuân Quý. + Toán nâng cao lớp 6 – Nguyễn Vũ Thanh – Nhà xuất bản Đà Nẵng. Trang 11