Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp khắc phục những sai sót khi giải toán liên quan đến bội và ước Lớp 6 - Nguyễn Trọng Hòa

doc 11 trang Sơn Thuận 06/02/2025 460
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp khắc phục những sai sót khi giải toán liên quan đến bội và ước Lớp 6 - Nguyễn Trọng Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_khac_phuc_nhung_sai_s.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp khắc phục những sai sót khi giải toán liên quan đến bội và ước Lớp 6 - Nguyễn Trọng Hòa

  1. Nguyễn Trọng Hòa – Trường THCS Kim Động – Năm học 2018-2019 “Một số biện pháp khắc phục những sai sót khi giải toán liên quan đến bội và ước lớp 6” II/ ĐẶT VẤN ĐỀ : 1/ Lý do chọn đề tài : Trong chương trình môn toán THCS hiện nay, chương trình của mỗi khối có một nét đặc trưng riêng song luôn có sự gắn kết bổ sung giữa các đơn vị kiến thức mà đặc biệt là môn số học 6 nói chung, các bài toán liên quan đến bội và ước nói riêng. Nó có ý nghĩa rất quan trọng : là cơ sở ban đầu, là nền tảng cho việc tiếp tục học toán ở các lớp tiếp theo. Thực tế giảng dạy cho thấy: Học sinh lớp 6 bước đầu làm quen với chương trình THCS nên còn nhiều bỡ ngỡ gặp không ít khó khăn. Đặc biệt với phân môn số học, mặc dù đã được học ở tiểu học, nhưng với những đòi hỏi ở cấp THCS buộc các em trình bày bài toán phải lôgíc, có cơ sở nên đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Hơn nữa với lứa tuổi của các em luôn có thói quen “ làm bài nhanh giành thời gian đi chơi ”, nên việc trình bày tính toán còn sai sót khá nhiều, ảnh hưởng không ít đến chất lượng bộ môn. Đây là vấn đề mà các thầy cô giáo giảng dạy toán 6 và các bậc phụ huynh đều rất quan tâm, lo lắng.Vì vậy giúp học sinh tìm ra những sai lầm, phân tích được nguyên nhân và chỉ rõ cách khắc phục những sai lầm đó trong quá trình thực hành giải bài toán số học đặc biệt là toán về ước và bội là tâm huyết và trăn trở của mỗi thầy cô giáo dạy toán 6. Với những lý do đó tôi chọn đề tài : “ Một số biện pháp khắc phục những sai sót khi giải toán liên quan đến bội và ước ở lớp 6 ”. 2/ Phạm vi và đối tượng nghiên cứu : 2.1/ Giới hạn đề tài : Đề tài giới hạn ở việc khắc phục tính không cẩn thận và những sai sót khi giải một số dạng toán liên quan đến bội và ước trên cơ sở tập hợp . 2.2/ Phạm vi nghiên cứu : Các kiến thức số học lớp 6 liên quan đến bội và ước trên cơ sở tập hợp . 2.3/ Đối tượng thực hiện : + Học sinh diện đại trà lớp 6 trường THCS Chính Nghĩa 2.4/ Chất lượng được khảo sát ở đầu năm về bài làm môn toán như sau : Năm học Nội dung Tỷ lệ 2018 – 2019 + Có kỹ năng giải bài thành thạo, lập luận lôgích, chặt 50% chẽ + Giải bài tập chưa tốt còn sai sót 50% 2.5/ Địa bàn : Học sinh vùng nông thôn xã Chính Nghĩa. Sáng kiến kinh nghiệm toán 6
  2. Nguyễn Trọng Hòa – Trường THCS Kim Động – Năm học 2018-2019 4/ Sai sót do không lập luận hoặc lập luận vô căn cứ. 5/ Sai sót do không biết cách trình bày hoặc trình bày tuỳ tiện hoặc trình bày rập khuôn, máy móc. V/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1/ Những sai sót thường gặp : Trong thực tế giảng dạy môn toán lớp 6, bản thân đã phát hiện những sai sót mà học sinh lớp 6 thường xuyên mắc phải khi trình bày bài toán số học, đó là : 1.1/ Trình bày bài toán không có cơ sở, thiếu lập luận hoặc lập luận không chính xác. 1.2/ Thiếu tính cẩn thận dẫn đến tính toán sai, sử dụng sai ký hiệu toán học 1.3/ Trình bày bài một cách tuỳ tiện : Nhầm lẫn giữa các bước hoặc không biết cách trình bày, hoặc trình bày bài toán rập khuôn thiếu sự tư duy, linh hoạt từ một bài toán mẫu. 2/ Nguyên nhân sai sót : - Học sinh chưa có phương pháp học tập đúng đắn với bộ môn: + Chưa học lý thuyết đã làm bài tập. + Chưa nắm kiến thức một cách có hệ thống. + Một số học sinh yếu chưa có cố gắng trong học tập, thiếu tập trung trong tiết học thậm chí lười ghi cả bài giải mẫu của giáo viên. + Học sinh chưa chú trọng việc học bài cũ, giải bài tập ở nhà. - Trong quá trình giải bài tập : + Học sinh thiếu tính cẩn thận khi trình bày. + Không nắm được đề bài cho cái gì, yêu cầu cái gì ? mà nguyên nhân là do không đọc kỹ đề nên lập luận sai dẫn đến bài toán sai. - Thiếu sự quan tâm của gia đình trong việc học ở nhà do đó các em chỉ làm bài tập “qua loa, lấy lệ” rồi đi chơi. 3/ Biện pháp giải quyết các nguyên nhân sai sót : - Giáo viên theo dõi, uốn nắn những sai trái - Làm các bài tập thực tế uốn nắn những sai trái đó. - Giúp học sinh ôn luyện kiến thức vừa học ở trường và cách trình bày bài giải. - Hình thành học sinh thói quen tập trung chú ý, làm việc theo thời gian, đọc sách giáo khoa trước khi đến lớp, tích cực tham gia xây dựng bài. - Tạo sự tự tin trong học tập và tự kiểm tra bài giải. - Tổ chức các nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm, hướng dẫn cách làm việc cho nhóm. - Bài tập về nhà cần hướng dẫn. - Phối hợp với phụ huynh trong việc học tập của con em, thường xuyên trao đổi thông tin học tập. Sáng kiến kinh nghiệm toán 6
  3. Nguyễn Trọng Hòa – Trường THCS Kim Động – Năm học 2018-2019 trong phép chia cho số có một chữ số . Chẳng hạn phân tích số 420 ra thừa số nguyên tố, học sinh sẽ ghi : 420 2 210 2 15(sai) Sai do chia 210 cho 2 bị sai vì học sinh thiếu tính cẩn thận, cẩu thả trong quá trình tính toán. Hoặc phân tích số 45 ra thừa số nguyên tố, học sinh thực hiện 45 3 15 15 1 Sai do các em không chia cho ước các thừa số nguyên tố mà thực hiện phép chia hết. Hoặc BCNN (8 ; 18 ; 30 ) = 23 . 32 . 5 = 6 . 9 . 5 = 270 ( Sai do học sinh tính toán sai 23 =6 ) Biện pháp : Với những sai sót này đòi hỏi giáo viên phải nhắc nhở học sinh cẩn thận với từng con số, từng phép tính, khi thực hiện xong mỗi một phép tính, mỗi một bài toán các em cần “ dò ” lại bài, có thể qua phép toán ngược hoặc làm lại lần hai xem có nhầm lẫn con số, phép tính nào không ? Việc làm này cần được tập thành thói quen thường xuyên khi giải toán. Thông qua các bài tập ở bảng lớp trong từng tiết dạy giáo viên cũng hướng dẫn sửa sai tương tự để học sinh dần đi vào nếp, dần dần tạo cho tính cẩn thận, chính xác. 4.3/ Sai sót do không nắm vững hệ thống kiến thức : Khi tìm ƯCLN và BCNN của 2 hay nhiều số, ngoài việc mắc phải những sai sót như đã nói ở trên học sinh còn khá nhiều sai sót cơ bản do không nắm vững hệ thống kiến thức. Chẳng hạn cách viết ký hiệu ƯCLN và BCNN, học sinh vẫn còn nhầm lẫn giữa hai ký hiệu này do không hiểu rõ bản chất của ƯCLN là “ số lớn nhất trong tất cả các ƯC ” hoặc BCNN là “ số nhỏ nhất khác 0 trong các BC ”. Sau khi học bài ƯCLN và BCNN, học sinh vẫn không vận dụng được cách tìm ưc thông qua ƯCLN hoặc BC thông qua BCNN mà vẫn giữ thói quen tìm ƯC hoặc BC qua các bài trước vừa mất nhiều thời gian vừa không liên kết kiến thức. Khi tìm ƯCLN và BCNN, học sinh còn mất khá nhiều công sức khi phân tích một số ra thừa số nguyên tố do không nắm vững sàng Ơ- ra –tô- xten, không thuộc các số nguyên tố nhỏ hơn 100.Do không hệ thống được kiến thức, phân biệt được sự giống và khác nhau giữa cách tìm ƯCLN và BCNN nên học sinh mắc rất nhiều sai sót khi tìm ƯCLN và BCNN dẫn đến những sai sót đáng tiếc sau này khi giải bài toán giải liên quan đến bội và ước và tìm mẫu số chung ở phần phân số. * Một số ví dụ cụ thể : Sáng kiến kinh nghiệm toán 6
  4. Nguyễn Trọng Hòa – Trường THCS Kim Động – Năm học 2018-2019 + a  15 và a  18 thì a được gọi là gì của 15 và 18 ? + a lại là số tự nhiên nhỏ nhất khác 0. Vậy a cần tìm này là gì ? . Từ các câu hỏi đó học sinh dễ dàng lập luận và giải được bài toán. Tóm lại : Đối với những bài toán có các bước giải cụ thể, giáo viên cần cho học sinh nắm vững “ thuật toán ” qua từng bước giải, rèn luyện từng bước rồi mới ráp vào bài toán, làm đi làm lại nhiều lần sau khi giáo viên đã giải bài toán mẫu. 4.4/ Sai sót do không lập luận, lập luận không có căn cứ khi trình bày bài toán Trong trình bày bài toán bằng lời học sinh thường thiếu chính xác, lập luận không chặt chẽ, thiếu căn cứ, không có cơ sở toán học. Nguyên nhân là khả năng tư di các em chưa cao, phụ thuộc vào lứa tuổi. * Một số ví dụ : Ví dụ 1 : Bài tập 146/ 57 SGK toán 6 tập 1 . Tìm số tự nhiên x biết rằng 112  x ; 140  x và 10 < x < 20 . Rất nhiều học sinh nhẩm tìm từng số nhưng khi hỏi lý do vì sao có các số đó thì học sinh rất lúng túng không thể trả lời được. Nguyên nhân là do các em chưa biết cách lập luận bài toán để giải cho lôgích. Biện pháp : Đối với sai sót này , giáo viên cần chỉ cho các em biết cách xoáy sâu vào yêu cầu của đề , lập luận theo những điều đề đã cho để không đi lệch hướng hoặc hoặc giải bài toán chỉ có kết quả mà không qua một bước lập luận nào.Giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh tập lập luận qua một số câu hỏi gợi mở : + x N; 112  x ; 140  x như vậy x là gì ? + 10 < x < 20 , vậy thì những số nào là số cần tìm ? Ví dụ 2 : Bài tập 154/ 59 SGK toán 6 tập 1 Học sinh lớp 6C khi xếp hàng 2, hàng 3, hàng 4, hàng 8 đều vừa đủ. Biết số học sinh lớp đó trong khoảng từ 35 đến 60. Tính số học sinh của lớp 6C ? Sai sót : Do không nắm vững “ thuật toán”, không nắm vững cách giải bài mẫu, thiếu sáng tạo, chắc chắn sẽ có khá nhiều học sinh lập luận không chặt chẽ bài toán hoặc thiếu một trong các bước giải cơ bản mặc dù vẫn tìm ra đáp số của bài toán nhưng chất lượng bài toán không cao. Chẳng hạn : - Không có bước gọi chữ (a) thay giá trị cần tìm, nhưng ở bước tiếp theo lại xuất hiện a. - Không có điều kiện của a. - Không lập luận mà lại đi tìm BC (2;3;4;8) - Không lập luận theo điều kiện đề bài mà đưa ra kết quả. Biện pháp : Sáng kiến kinh nghiệm toán 6
  5. Nguyễn Trọng Hòa – Trường THCS Kim Động – Năm học 2018-2019 Trong quá trình giảng dạy, để giúp học sinh nắm được cách trình bày từng dạng toán cụ thể đó, khắc phục dần những hạn chế, yếu kém trong việc giải toán của học sinh bản thân đã. - Trong các tiết dạy nhất là tiết luyện tập đã ghi lại các sai sót mà học sinh gặp phải để có kế hoạch bổ sung kịp thời cho các em, chỉ rõ sai sót cụ thể cho cần rèn luyện và giáo viên kiểm tra lại . - Thông qua tiết luyện tập giáo viên cần phân dạng bài tập cụ thể và mỗi dạng đều có bài giải trình bày mẫu rõ ràng cho các em tập giải theo bằng các bài tập “rập khuôn” với dạng bài mẫu sau đó mới phát triển thành các dạng bài tập liên quan đến dạng vừa giải . - Kiên trì, bền bỉ rèn luyện cho các em các dạng toán trên trong suốt năm học - Xác định vốn kiến thực cơ bản, tối thiểu của từng bài trong chương, khắc sâu các dạng bài toán và cách giải qua từng bài học và hệ thống hoá kiến thức để học sinh nắm được qua các tiết ôn tập . - Gần gũi, chan hòa với học sinh, gây hứng thú trong mỗi tiết học, qua từng bài toán, qua các trò chơi vui học . - Có biện pháp thưởng phạt công minh, thích đáng qua việc kiểm tra bài tập của học sinh trên lớp, trên vở, kiểm tra viết, bài tập về nhà bằng cách ghi điểm học tập cụ thể, công khai . - Đối với những dạng toán cơ bản , giáo viên ra thêm bài tập để học sinh về nhà giải thêm. Lưu ý những em học sinh yếu : nếu mắc phải những sai sót nào thì giáo viên ra bài tập để sửa sai dạng đó có sự kiểm tra, sửa sai kịp thời . VI/ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Đề tài đã được vận dụng thực nghiệm đối với học sinh diện đại trà lớp 6 trường THCS Chính Nghĩa mà tôi đã dạy và đã đạt được những kết quả nhất định trong việc giải toán liên quan đến bội và ước. Cụ thể qua bài kiểm tra chương I học kì I năm học 2018 - 2019: Năm học Nội dung Tỷ lệ 2018 – 2019 + Có kỹ năng giải bài thành thạo, lập luận lôgíc, chặt 90% chẽ + Giải bài tập chưa tốt còn sai sót 10% VII / KẾT LUẬN : Đề tài đã được thực hiện và đảm bảo những yêu cầu đề ra. Đề tài đã chỉ ra những sai sót mà học sinh thường mắc phải khi giải toán liên quan đến bội và ước, nguyên nhân dẫn đến những sai sót đó và những biện pháp thiết thực, cụ thể với từng trường hợp sai sót của từng dạng toán, qua đó giúp học sinh khắc phục dần các sai sót để giải các bài toán tốt hơn .Những biên pháp mà đề tài Sáng kiến kinh nghiệm toán 6
  6. Nguyễn Trọng Hòa – Trường THCS Kim Động – Năm học 2018-2019 Thị Thu Thủy THCS Nguyễn Tiến Tài Số Học Giáo dục 2001 Vũ Hữu Bình Nâng cao và phát triển toán Giáo dục 2003 6 Phan Đức Chính – Sách giáo viên toán 6. Tập Giáo dục 2002 Tôn Thân 1 Phan Đức Chính – Sách giáo khoa toán 6. Tập Giáo dục 2002 Tôn Thân 1 Vụ Giáo Dục Tài liệu bồi dưỡng thường Giáo Dục Trung Học xuyên chu kỳ III ( 2004 – 2007) quyển 2 TOÁN Vụ Giáo Dục Tài liệu bồi dưỡng thường Giáo Dục Trung Học xuyên chu kỳ III ( 2004 – 2007) quyển 1 TOÁN Mục lục : STT Mục Trang I Tên đề tài 1 II Đặt vấn đề 1 III Cơ sở lý luận 2 IV Cơ sở thực tiễn 2 V Nội dung nhiên cứu 3 VI Kết quả nghiên cứu 9 VII Kết luận 10 VIII Đề nghị 10 IX Phụ lục 11 X Tài liệu tham khảo 12 XI Mục lục 13 XII Phiếu đánh giá xếp loại SKKN 14 Người thực hiện Nguyễn Trọng Hòa Sáng kiến kinh nghiệm toán 6