Sáng kiến kinh nghiệm Dạy các dấu hiệu chia hết cho học sinh Lớp 6
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy các dấu hiệu chia hết cho học sinh Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_day_cac_dau_hieu_chia_het_cho_hoc_sinh.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy các dấu hiệu chia hết cho học sinh Lớp 6
- Dạy học các dấu hiệu chia hết cho học sinh lớp 6 Phần a. đặt vấn đề I. Lý do chọn đề tài Dạy “Các dấu hiệu chia hết” cho học sinh lớp 6 là một mạch kiến thức vô cùng quan trọng, giúp học sinh có kỹ năng nhận biết một số bất kỳ nào đó chia hết cho 2, 3, 5, 9 hay không? Dựa vào một số dấu hiệu cần thiết không cần thực hiện phép tính. Đây là một vấn đề quan trọng giúp học sinh học tốt hơn bộ môn toán Đối với học sinh các em chỉ được học các dấu hiệu chia hết trên cơ sở được phát hiện, giới thiệu và tự phát biểu trong sách giáo khoa. Học sinh tự giác thông báo các kết quả đó và làm theo chứ không được chứng minh. Vì vậy các em chưa có kỹ năng vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo vào việc giải các bài toán đòi hỏi sự tư duy nhanh nhạy mà không cần phải tính toán – dạy – học tốt về các dấu hiệu chia hết hết 2, 3, 5, 9 nó không chỉ giúp các em có khả năng nhận biết một số có chia hết cho 2 (hoặc 3, 5, 9 hay không?) mà còn cần giúp các em vận dụng vào việc học về phân số ở các chương sau và nó cần làm cơ sở để giúp các em học tốt môn toán ở lớp trên. Với những lý do trên và ý thức được tầm quan trọng của việc dạy các dấu hiệu chia hết ở lớp 6, nên tôi đã chọn đề tài: “Dạy các dấu hiệu chia hết cho học sinh lớp 6”. Mong muốn phần nào nâng cao chất lượng về dạy các dấu hiệu chia hết cho học sinh. II. Mục đích nghiên cứu 1. Nghiên cứu thực trạng việc dạy và học các dấu hiệu chia hết cho học sinh lớp 6. 2. Những đề xuất, giải pháp dạy học nhằm đạt hiệu quả tốt hơn khi dạy các dấu hiệu chia hết cho học sinh lớp 6 ở trường THCS Thành Lộc. 3. Giúp học sinh có khả năng vận dụng các dấu hiệu chia hết đã học để làm các bài toán trong sách giáo khoa. Đồng thời vận dụng những hiểu biết đó để giải các bài tập nâng cao. 1 GV : Nguyễn Bá Huấn - Trường THCS Thành Lộc
- Dạy học các dấu hiệu chia hết cho học sinh lớp 6 III. nhiệm vụ nghiên cứu 1. Nghiên cứu cơ sở lý luận Nghiên cứu, xác định nội dung, phương pháp, mức độ yêu cầu của việc dạy dạng toán về dấu hiệu chia hết cho học sinh lớp 6. Nghiên cứu, xác định nội dung, phương pháp, mức độ yêu cầu của việc dạy dạng toán về dấu hiệu chia hết cho học sinh lớp 6. Nghiên cứu nhiều loại sách có liên quan đến đề tài để tìm ra cơ sở của việc dạy toán có dấu hiệu chia hết. 2. Nghiên cứu thực tiễn. Tìm hiểu qua dự giờ, nghiên cứu giáo án của giáo viên, kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh. Dạy thử nghiệm. Đối chứng, kiểm tra kết quả và rút ra kết luận, đề xuất phương pháp giảng dạy các dấu hiệu chia hết cho học sinh để đạt hiệu quả cao. IV. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu thực trạng việc dạy học các dấu hiệu chia hết cho học sinh lớp 6 trường THCS Thành Lộc. V. Phạm vi nghiên cứu Việc dạy toán nói chung, việc dạy các dấu hiệu chia hết cho học sinh lớp 6 là một vấn đề lớn nhưng với thời gian điều tra thực nghiệm và năng lực bản thân có hạn, vậy trong phạm vi đề tài này tôi xin nghiên cứu về việc dạy các dấu hiệu chia hết cho học sinh lớp 6 trường THCS Thành Lộc. VI. Phương pháp nghiên cứu 1. Đọc sách, nghiên cứu các tài liệu về môn toán có liên quan đến các dấu hiệu chia hết. 2. Điều tra thực trạng. 3. Dự giờ rút kinh nghiệm 4. Phỏng vấn, trò chuyện với giáo viên và học sinh. 2 GV : Nguyễn Bá Huấn - Trường THCS Thành Lộc
- Dạy học các dấu hiệu chia hết cho học sinh lớp 6 5. Khảo sát chất lượng học sinh. 6. Dạy thử nghiệm. 7. Khảo sát lớp thử nghiệm và lớp đối chứng. VII. Kế hoạch nghiên cứu Lập đề cương: Từ cuối tháng 9/2008 Dự giờ, rút kinh nghiệm: 10/2008 Thực nghiệm khoa học: 11/2008 Hoàn thành đề tài: 3/2009 3 GV : Nguyễn Bá Huấn - Trường THCS Thành Lộc
- Dạy học các dấu hiệu chia hết cho học sinh lớp 6 Phần B. giải quyết vấn đề I. Cơ sở lý luận 1. Cấu tạo nội dung của phần lý thuyết về các dấu hiệu chia hết ở sách giáo khoa Toán 6. Trong chương trình lớp 6, người ta chỉ dạy cho học sinh điều kiện đủ của các dấu hiệu chia hết cho 2 (hoặc 5, 3, 9) mà không điều kiện cần. Vì thế ghi nhớ được phát triển thành lời ghi trong sách giáo khoa là những mệnh đề có dạng “Điều kiện đủ” và diễn đạt bằng ngôn ngữ dễ hiểu đối với học sinh lớp 6. Nội dung kiến thức về dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 3, 9 được cung cấp cho học sinh lớp 6 theo trình tự sau: Ta có thể phân thành 2 nhóm: a. Dấu hiệu chia hết cho 2 , cho 5. Hai dấu hiệu này giống nhau ở yếu tố. Dùng để xác định một số có chia hết cho 2 hoặc 5 hay không, đều căn cứ vào chữ số tận cùng của nó. Vì vậy chúng ta được dạy liền nhau. b. Dấu hiệu chia hết cho 3 cho 9 Hai dấu hiệu này có cùng yếu tố dùng để xác định một số có cùng chia hết cho 3 hoặc 9 hay không. Đó là căn cứ vào tổng các chữ số của số đó có chia hết cho 3 hoặc 9 hay không. Do 9 là bộ của 3 nên trong chương trình đã dạy dấu hiệu chia hết cho 9 trước rồi mới dạy dấu hiệu chia hết cho 3 sau. 2. Các dấu hiệu chia hết được dạy cho học sinh lớp 6 a. Dấu hiệu chia hết cho 2 Các số tận cùng bằng 0, 2, 4, 6, 8 đều chia hết cho 2. Hay a0 = 0, 2, 4, 6, 8 a: 2 (với a0 là chữ số tận cùng của số a) b. Dấu hiệu chia hết cho 5 Các số tận cùng bằng 0 hoặc 5 thì chia hết cho 5. Hay a0 = 0, 5 a: 5 (với a0 là chữ số tận cùng của số a) 4 GV : Nguyễn Bá Huấn - Trường THCS Thành Lộc
- Dạy học các dấu hiệu chia hết cho học sinh lớp 6 c. Dấu hiệu chia hết cho 9 Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9. Hay (an + a1 + a0) : 9 a : 9 (với a0 ,a1, ,an lần lượt là chữ số hàng đơn vị, hàng chục, , của số a) d. Dấu hiệu chia hết cho 3 Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3. Hay (an + a1 + a0) : 3 a : 3 (với a0 ,a1, ,an lần lượt là chữ số hàng đơn vị, hàng chục, , của số a) 3. Yêu cầu cần đạt trong dạy học về dấu hiệu chia hết ở sách giáo khoa Toán 6 * Yêu cầu 1: Từ bảng chia hết cho 2 (hoặc 5, 9, 3) để học sinh nêu ra các số bị chia đều chia hết cho 2 (hoặc 5, 9, 3). Từ đặc điểm của các số đó. * Yêu cầu 2: Đưa ra nhiều ví dụ về các số có cùng đặc điểm với số bị chia vừa nêu để khẳng định điều nhận xét vừa rút ra ở trên (về đặc điểm các số chia chia hết cho 2) hoặc 3, 5, 9. Dùng thuật ngữ: (Lấy bất kỳ số nào có thì số đó chia hết cho ). * Yêu cầu 3: Rút ra ghi nhớ (Lời phát biểu) về dấu hiệu chia hết cho 2 (hoặc 5, 9, 3) dưới dạng mệnh đề “Điều kiện đủ”. 4. Phương pháp giảng dạy về dấu hiệu chia hết cho học sinh lớp 6 Phối hợp một cách hợp lý hoạt động giữa thầy và trò trong việc hình thành kiến thức cũng như luyện tập theo tinh thần hướng tập trung vào học sinh cụ thể cần có những phương pháp như: - Phương pháp hoạt động cá nhân, sử dụng phiếu giao việc phát cho từng học sinh. - Phương pháp đàm thoại vấn đáp để dẫn dắt học sinh tìm nội dung kiến thức. - Phương pháp giảng giải, giúp học sinh nhận thức, ghi nhớ nội dung của bài. 5 GV : Nguyễn Bá Huấn - Trường THCS Thành Lộc
- Dạy học các dấu hiệu chia hết cho học sinh lớp 6 - Phương pháp luyện tập, giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập thực hành. II. Thực trạng 1. Thực trạng việc giảng dạy dấu hiệu chia hết cho học sinh lớp 6 trường THCS Thành Lộc Phương pháp chung trong việc dạy về dấu hiệu chia hết chủ yếu là phương pháp vấn đáp, gợi mở đi từ bảng chia để dẫn dắt học sinh rút ra kết luận về dấu hiệu bằng các câu hỏi gợi ý và phương pháp luyện tập củng cố kiến thức. Qua dự giờ thăm lớp, trao đổi trực tiếp với đồng nghiệp thì một số giáo viên chưa nắm vững nội dung điều kiện cần và đủ của các dấu hiệu. Giáo viên chưa vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học mới bằng hình thức giao việc theo sự chỉ dẫn của giáo viên để học sinh tự tìm ra kiến thức. Giáo viên chưa thực sự chú trọng lắm trong rèn luyện nâng cao việc giải toán, có liên quan đến dấu hiệu chia hết trong phụ đạo ngoài giờ hoặc làm thêm các bài tập nâng cao khi các em đã được học xong chương trình này. 2. Thực trạng về việc tiếp thu của học sinh về dấu hiệu chia hết. Thu thập các bài tập ra cho học sinh lớp 6C (năm học 2008-2009)sau khi đã học xong phần dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 9, 3. Câu 1: Cho các số: 78, 253, 2750, 64206, 87651, 16578, 94875, 17624. Em hãy chỉ ra: a. Số nào chia hết cho 2? b. Số nào chia hết cho 3? c. Số nào chia hết cho 5? d. Số nào chia hết cho 9? Câu 2: Giải thích vì sao số 25875 chia hết cho 5, 9, 3 mà không chia hết cho 2. Câu 3: Viết vào dấu * ở số 86* một chữ số để được: a. Số chia hết cho 2 và 5 b. Số chia hết cho 3 và 6 GV : Nguyễn Bá Huấn - Trường THCS Thành Lộc
- Dạy học các dấu hiệu chia hết cho học sinh lớp 6 c. Số chia hết cho 2, 3 và9 (Viết tất cả các số có thể viết được) Câu 4: Tìm số có 2 chữ số sao cho khi lấy số đó chia cho 2 thì dư 1, chia cho 3 thì dư 2, chia cho 5 thì dư 4, chia cho 6 thì dư 5. Biểu điểm chấm: Câu 1: 3 điểm. Câu 2: 2 điểm Câu 3: 3 điểm Câu 4: 2 điểm. Bảng thống kê điểm của các em như sau: Tổng số lớp là: 39 em. Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm dưới 5 Điểm S.lượng T. lệ S.lượng Tỷ lệ S.lượng Tỷ lệ S.lượng T. lệ S.Lượng39HS 5 12,8% 11 28,2% 18 46,2% 5 12,8% Căn cứ vào bài làm và bảng thống kê điểm cho thấy: - Đa số học sinh làm tốt (câu 1) nghĩa là các em vận dụng được dấu hiệu chia hết “Điều kiện đủ” chiếm tỷ lệ 90%. - Về lý luận giải thích (câu 2) về dấu hiệu chia hết đạt 66,6%. - Vận dụng dấu hiệu chia hết (câu 3) đạt 88,3%. - Vận dụng dấu hiệu chia hết để giải các bài tập nâng cao (Câu 4) đạt tỷ lệ: 33,2%. Điều đó chứng tỏ rằng học sinh tiếp thu kiến thức về dấu hiệu chia hết không khó khăn, ngay cả học sinh trung bình, yếu song khả năng vận dụng dấu hiệu chia hết để lập luận, giải thích vấn đề trong bài tập còn yếu. Nhất là các em còn lúng túng khi vận dụng để giải các bài tập nâng cao. (Ngay cả học sinh khá, giỏi)và các em chưa biết vận dụng linh hoạt các dấu hiệu chia hết bằng cách phân các nhóm để dễ nhận biết hơn. 7 GV : Nguyễn Bá Huấn - Trường THCS Thành Lộc
- Dạy học các dấu hiệu chia hết cho học sinh lớp 6 III. Để khắc phục tình trạng nói trên cần có những giải pháp sau 1. Giúp học sinh nắm vững dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 9, 3 thì giáo viên cần phải - Nắm vững nội dung của điều kiện “cần và đủ” của các dấu hiệu chia hết phải nắm chắc và sử dụng thành thạo phương pháp quy nạp không hoàn toàn. Cần có sự chuẩn bị trươc bài dạy để có khả năng dẫn dắt học sinh biết các dấu hiệu một cách logíc, chặt chữ. - Cần nắm và hiểu rõ nội dung trình bày của sách giáo khoa để từ đó định hướng, dẫn dắt các em nắm vững kiến thức. - Cần vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học mới bằng hình thức sử dụng phiếu giao việc theo sự chỉ dẫn của giáo viên để học sinh tự phát hiện và tìm ra kiến thức mới. Từ đó giúp các em nắm vững nội dung các dấu hiệu chia hết để vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào việc giải các bài tập có liên quan. 2. Trong quá trình hình thành kiến thức mới cho học sinh cần đi theo các bước sau - Phát hiện các số chia hết cho 2 (hoặc 5, 9, 3) từ các bảng chia đã học tìm ra đặc điểm của các chia hết cho 2 (hoặc 5, 9, 3) trong các bảng vừa nêu. - Tìm các số khác nhau có đặc điểm giống nhau với các số bị chia trong các bảng chia nêu trên cho học sinh so sánh, đối chiếu để tìm ra điểm chung của các số chia hết cho 2 (hoặc 5, 9, 3). - Lấy bất kỳ một số nào đó có cùng đặc điểm với các số chia hết cho 2 (hoặc 5, 9, 3). Mệnh đề dưới dạng “Điều kiện đủ” chính là câu ghi nhớ trong sách giáo khoa. Giáo viên phải cho các em làm bài tập trong sách giáo khoa. a. Cho học sinh thực hiện phép chia để tìm thương và số dư. b. Cho học sinh chỉ ra các số không chia hết cho 2 (hoặc 5, 9, 3). Từ các phép chia có dư và so sánh với đặc điểm với các số chia hết cho 2 (hoặc 5, 9, 3) để đi đến kết luận về đặc điểm những số không chia hết cho 2 (hoặc 5, 9, 3 ) sau đó giáo viên giảng thành lời. 8 GV : Nguyễn Bá Huấn - Trường THCS Thành Lộc