Sáng kiến kinh nghiệm Các lỗi thường mắc ở Lớp 7

doc 14 trang sangkien 30/08/2022 10020
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Các lỗi thường mắc ở Lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_cac_loi_thuong_mac_o_lop_7.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Các lỗi thường mắc ở Lớp 7

  1. Lời nói đầu Nghiên cứu khoa học vừa là niềm say mê nghiên cứu vừa là trách nhiệm cao cả của những người đang học tập. Đặc biệt đối với giáo viên sư phạm theo chuyên môn ngữ văn. Trong quá trình học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học không chỉ tăng thêm lượng kiến thức phong phú mà còn là hành trang giúp giáo viên tự tin hơn trong nghề nghiệp. Với đề tài nghiên cứu “ những lỗi phổ biến trên bài tập của học sinh” chủ yếu là học sinh lớp 6. Tôi sẽ trình bày một số lỗi cơ bản mà số đông học sinh thường mắc phải như lỗi chính tả, dùng từ thừa, từ lặp, lỗi dùng sai dấu câu (chấm, phẩy) và lỗi viết hoa, viết tắt tuỳ tiện. Mong rằng với bài tập nghiên cứu này sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào việc sửa lỗi cho các em học sinh, để các em sẽ viết đúng hơn, hay hơn trong bài viết của mình. Như thế cũng là một phần đóng góp vào việc giữ gìn sự “trong sáng của tiếng Việt”. Trong quá trình nghiên cứu tôi rất mong được sự giúp đỡ , cổ vũ, góp ý của đồng nghiệp cùng các em học sinh để tôi hoàn thành bài tập nghiên cứu khoa học này. Với đề tài nghiên cứu này, mong các thầy cô và bạn bè góp ý kiến chân thành để bài viết của tôi được hay hơn có tác dụng tốt với học sinh. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Bảo Thắng, ngày 04 thnág 11 năm 2006
  2. Phần I: Phần mở đầu I- Lý do chọn đề tài: Như chúng ta đã biết môn ngữ văn là một trong những bộ môn vo cùng quan trọng, chiếm vị trí hàng đầu của trường PTCS, không phải ngẫu nhiên mà môn ngữ văn lại có vị trí như vậy. Muốn có vị trí đó môn ngữ văn phải tạo ra sức thuyết phục khi dùng ngông từ chính xác. Cách đây hơn bốn thập kỷ bản “Tuyên ngôn độc lập” củ Hồ Chí Minh đã thuyết phục được cả nhân loại. Thực tế là như vậy nhưng hiện nay ta thấy trong các trường phổ thông, môn ngữ văn còn tự học sinh coi nhẹ từ việc học lý thuyết đến thực hành. Chính vì thực trạng trên mà trong giao tiếp hàng ngày các em mắc rất nhiều lỗi. Trong các bài làm văn, các em còn sử dụng sai về từ, ngữ pháp cách đặt câu mà các em không biết. Các em không hiểu được rằng khi viết một van bản mà mắc nhiều lỗi như vậy thì người đọc và người nghe sẽ khó tiếp nhận. Chính điều đó sẽ làm mất đi sự trong sáng của Tiếng Việt. Xuất phát từ lý do khách quan và chủ quan trên cho nên tôi đã chọn đề tài này. Đề tài: Những lỗi phổ biến trên baìo tập của học sinh. II- Đối tượng – Phạm vi nghiên cứu: - Là những lỗi phổ biến mà học sinh thường mắc phải trong khi làm bài tập. - Đề tài này chỉ giới hạn cho học sinh ở một lớp, đặc biệt là trong các bài viết văn, hoặc giao tiếp hàng ngày. III- Mục đích nghiên cứu: Việc nghiên cứu “ Các lỗi thường mắc ở lớp 7 ” là một mục đích mà nghiên cứu khoa học thường hướng tới.
  3. Nghiên cứu để thấy được thực trạng của học sinh trong lớp đã được khảo sát qua một số bài viết văn, một số quyển vở ghi bài tập Tiếng Việt mà các em làm. Từ đó tìm ra nguyênnhân để khắc phục sửa chữa. Khi tìm ra thực trạng, nguyên nhân rồi tôi sẽ đề xuất một số biện pháp cách sửa chữa cho học sinh nhằm mục đích: Một mặt giúp các em nâng cao thành tích học tập, mặt khác giúp các em hoàn thiện mình hơn khi bước váo các lớp cao hơn. Đó cũng là cách làm giàu thêm trí thức cho mình, là: “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”. IV- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích này; đề tài phải thực hiện những nhiệm vụ sau: - Khảo sát các lỗi mà các em thường mắc. - Các nguyên nhân và điều kiện ảnh hưởng. - Dạy thực nghiệm tìm cách sửa chữa và biện pháp khắc phục phạm vi nghiên cứu. V- Các phương pháp nghiên cứu: Điều tra bằng cách theo doic thường xuyên vở của học sinh thông qua bài viết, bài kiểm tra, một tiết, 15 phút, bài làm ở nhà để tìm ra các lỗi, thống kê, phân tích, đánh giá đo đến giải pháp sưảe chữa cho học sinh. Phần II: Nội dung Chương I – Cơ sở lý luận – cơ sở thực tiễn I- Cơ sở lý luận: Những kiến thức khoa học, giáo dục có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Có thể nói rằng bước lên lớp 6 các em đã chuyển mình từ bậc tiểu học để bược vào một chặng đường mới đó là chặng đường THCS.
  4. ở lứa tuổi này trí thức của các em đã phát triển thế nhưng do mải chơi, việc nắm bắt trí thức chưa sâu. Một số em để hổng kiến thức lúc nào không hay, đặc biệt là môn ngữ văn. Vì thế mà các em gặp rất nhiều khó khăn trong việc theo dõi bài giảng. Điều đó dẫn đến các em không yêu thích môn học, lười trau dồi về từ ngữ, cách viết văn. Vì thế kết quả học tập kém, các em khi phải tiếp xúc với môi trường xung quanh. Đây là vấn đề cơ bản có liên quan đến bộ môn ngữ văn, bởi vì có tiếp thu, có tiếp nhận thông tin hay không, trước hết phải rèn luyện kỹ năng sử dụng Tiếng Việt. Đó là chìa khoá của của sự nhận thức học vấn, của sự phát triển trí tuệ. 1- Vị trí, nhiệm vụ của việc dạy học môn ngữ văn trong nhà trường phổ thông. a- Vị trí môn ngữ văn: Để xác định được vị trí môn học này trước hết ta phải xác định được bản chất của môn ngữ van với tư cáh là một môn học và mối quan hệ của nó với các môn học khác. b- Nhiệm vụ của môn ngữ văn trong nhà trường: Nâng cao hoàn chỉnh cho học sinh những trí thức về Tiếng Việt những trí thức có tính chất lý thuyết về hệ thống các đơn vị của Tiếng Việt, về ngữ, nghĩa, phong cách, nghệ thuật ngôn từ. Tiếp tục nâng cao hoàn chỉnh cho học sinh năng lực hoạt động ngôn ngữ, các kỹ năng mà ở bậc tiểu học các em đã được hình thành, học sinh cần phái có năng lực, tạo lập tốt các loại văn bản như: kể chuyện, miêu tả, năng lực và viết đúng chính tả. Cần tạo cho học sinh năng lực cảm thụ văn học thông qua các tác phẩm văn chương trong nhà trường góp phần hình thành thế giới quan khoa học, bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, gia đình, bạn bè, ý thức giữ gìn bản sắc của Tiếng Việt, một thứ “ của cải vô cùng phong phú, vô cùng lâu đời của dân tộc như Hồ Chí MInh đã dạy “. II- Cơ sở thực tiễn: Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy môn ngữ văn của trường THCS tôi nhận thấy bên cạnh một số bộ môn ngữ văn đạt được là còn rất hạn chế. Vậy thì nguyên nhân nào đã dẫn đến tình trạng trên. Các em chưa chuyên tâm, hứng
  5. thú học tập, chưa tìm ra một phương pháp học tập tối ưu hay các em chưa hiểu rõ vai trò, chức năng môn học này nên xem thường và cho là dễ học hơn, các bộ môn khoa học khác. Để giải quyết thực trạng này, chúng ta xác định trước tiên để học tốt bộ môn ngữ văn thì các em phát âm chính xác, viết chuẩn chính tả, biếtd dùng từ, đặt câu, sử dụng đấu câu, diễn đạt lưu loát đây là những yếu tố cơ bản để các em có thể viết được những bài văn hay, nói năng, ứng xử giao tiếp tốt. Thế nhưng qua thực tế giảng dạy môn ngữ văn ở trường THCS tôi thấy đa số học sinh chưa làm tốt những thqao tác này. Vì vậy tỷ lệ học sinh mắc những lỗi trên là khá cao, học sinh viết sai chính tả, không biết dùng từ , đặt câu, câu văn còn lủng củng, rườm rà là còn rất phổ biến. Đứng trước thực trạng này nhiệm vụ quan trong của người giáo viên là phải sửa lỗi đó cho các em, giúp các em tự nhận ra và sửa chữa các lỗi của mình thường mắc phải. Nếu làm tốt công việc này sẽ giúp các em có những kỹ năng cơ bản để đi sâu học tập bộ môn, là chắc chắn chất lượng bộ môn ngữ văn sẽ được nâng cao. Mục đích của sự nghiệp giáo dục nói chung là đào tạo ra những con người có trí thức, có nhân cách và có khả năng ứng xử giao tiếp tốt, vì lẽ đó mà bên cạnh các bộ môn khoa học khác, bộ môn ngữ văn ở trường phổ thông, có vai trò rất quan trọng. Sửa những lỗi phổ biến mà học sinh thường mắc là một công việc của người giáo viên và rất quan trọng đối với học sinh khi còn đang trên ghế nhà trường cũng như trong cuộc sống sau này. Chương II Các lỗi học sinh thường mắc nguyên nhân và điều kiện ảnh hưởng I- Các lỗi học sinh thường mắc: 1- Các lỗi chính tả về các cặp phụ âm, nguyên nhân, các dấu thanh: a- Lỗi về các cặp phụ âm đầu: Ch/tr, s/x, r/d, gi , l/n
  6. Ví dụ: ở chên cây Hùng ném từng chái dừa suống phía dưới. Nhận xét: Các từ gạch chân trong ví dụ trên đều sai về chính tả, các cặp phụ âm đều bị lẫn lộn là: tr/ch, s/x - Lỗi phụ âm đầu: s/x Ví dụ: Sông sanh như dải lụa sa mờ trong xương xớm ánh mặt tời xua tan màn xương khiến cho dòng sông càng sôn sao mùa xanh sao xuyến. - Lỗi phụ âm đầu: l/n. Ví dụ: Nói lăng là một nét đẹp làm lên nhân cách con người. Lời nói như những bông hoa nở trên lền văn hoá. - Lỗi phụ âm đầu: r/d/gi Ví dụ: Chiều hè trên con đê chạy dọc Sông Hồng, có hàng chục đứa bé thả giây dong cho con diều lựa theo chiều gió lên cao. b- Lỗi về các cặp phụ âm cuối: - Cặp phụ âm: c/t Ví dụ: Tiêng tiếc: một số em đọc và viết sai thanh tiêng tiết, tiên tiết. Ví dụ: Xanh biếc; một số em và viết sai thành xanh biết. Ví dụ: Ngênh ngang: một số em đọc và viết sai thành nghênh ngan, nghên ngan. Ví dụ: Tuềnh toàng: mộy số em đọc và viết sai thnàh tuền toàn, tồn toàn. c- Lỗi về các cặp nguyên âm: Ví dụ: Nhân quyền: một số em đọc và viết sai thành nhân quền Ví dụ: Chạy nhảy: một số em đọc và viết sai thành chại nhải Ví dụ: Quay phải: một số em đọc và viết sai thành quai phải. d- Lỗi về các dấu thanh: Ví dụ: Đỏng đảnh: một số em đọc và viết sai thành đõng đãnh. Ví dụ: Thủ thỉ: một số em đọc và viết sai thành thũ thĩ. Các thnah hỏi các em đều viết sai bằng các thanh ngã. 2- Lỗi về dùng từ thừa, từ lặp, từ không đúng nghĩa, đúng câu: a- Dùng từ thừa, từ lặp:
  7. Ví dụ 1: Phải quý trọng hạt cơm mà đó cũng là do chính mình lao động thì mới làm được hạt cơm để ăn cho nên ta phải quý trọng hạt cơm. Ví dụ 2: Sau khi nghe cô giáo kể câu chuyện ấy, chúng tôi ai cung thchs những nhân vật trong câu chuyện này những nhân vật ấy đều là những nhân vật có phẩm chất đạo đức tốt đẹp. Nhận xét: Trong các ví dụ trên học sinh sử dụng nhiều từ lặp, từ thừa làm cho câu văn, mạch văn bị lủng củng mất đi cái hay của nó, người đọc khó hiểu. Các em dùng từ không có tính mục đích, biểu hiện sự nghèo nàn về vốn từ vì phải dùng đi dùng lại một từ. b- Dùng từ không đúng nghĩa: Ví dụ 1: Tiếng Việt có khả năng diễn tả linh động mọi trạng thái tình cảm của con người. Ví dụ 2: Có một số bạn còn bàng quang với lớp. Ví dụ 3: Vùng này còn khá nhiều thủ tục như: ma chay, cưới xin đều cỗ bàn linh đình, ốm không đi viện mà ở nhà cúng bái Ví dụ 4: Anh ấy đã có một nhận xét rất tinh tuý. Ví dụ 5: Mọi người chúng ta đều ghi nhớ công sức của tất cả các vị anh hùng liệt sỹ đã chết vì độc lập tự do của tổ quốc, vì hạnh phúc của nhâ dân. Nhận xét: Các từ gạch chân trong ví dụ trên đều sử dụng không hợp lý không đúng với ý nghĩa của câu văn. 3- Lỗi về câu: a- Câu thiếu chủ ngữ: Ví dụ 1: Qua truyện “ Dế mèn phiêu lưu ký “ cho thấy dế mèn rất phục thiện. Ví dụ 2: Với kết quả năm học đầu tiên ở trường THCS đã động viên em rất nhiều. Nhận xét: Câu thiếu thành phần biểu thị sự vật hiện tượng được miêu tả (bộ phận chủ ngữ). b. Câu thiếu bộ phận vị ngữ: Ví dụ 1: Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể. Ví dụ 2: Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.