Kinh nghiệm học tốt môn Vật lý

doc 16 trang sangkien 27/08/2022 11940
Bạn đang xem tài liệu "Kinh nghiệm học tốt môn Vật lý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • dockinh_nghiem_hoc_tot_mon_vat_ly.doc

Nội dung text: Kinh nghiệm học tốt môn Vật lý

  1. I. Khái niệm bất phương trình một ẩn 1. Bất phương trình một ẩn Bất phương trình ẩn là mệnh đề chứa biến có dạng (1) trong đó và là những biểu thức của x. Ta gọi và lần lượt là vế trái và vế phải của bất phương trình (1). Số thực sao cho là mệnh đề đúng được gọi là một nghiệm của bất phương trình (1). Giải bất phương trình là
  2. tìm tập nghiệm của nó, khi tập nghiệm rỗng thì ta nói bất phương trình vô nghiệm. Chú ý Bất phương trình (1) cũng có thể viết dưới dạng sau . 2. Điều kiện của một bất phương trình Tương tự đối với phương trình, ta gọi các điều kiện của ẩn số để và có nghĩa là điều kiện xác định (hay gọi tắt là điều kiện) của bất phương trình (1). Chẳng hạn điều kiện của bất phương trình là và . 3. Bất phương trình chứa tham số
  3. Trong một bất phương trình, ngoài các chữ đóng vai trò ẩn số còn có thể có các chữ khác được xem như những hằng số và được gọi là tham số. Giải và biện luận bất phương trình chứa tham số là xét xem với các giá trị nào của tham số bất phương trình vô nghiệm, bất phương trình có nghiệm và tìm các nghiệm đó. Chẳng hạn Có thể được coi là những bất phương trình ẩn tham số . II. Hệ bất phương trình một ẩn Hệ bất phương trình ẩn x gồm một số bất phương trình ẩn mà ta phải tìm các nghiệm chung của chúng. Mỗi giá trị của đồng thời là nghiệm của tất cả các bất phương trình của hệ được gọi là một nghiệm của hệ bất phương trình đã cho. Giải hệ bất phương trình là tìm tập nghiệm của nó. Để giải một hệ bất phương trình ta giải từng
  4. bất phương trình rồi lấy giao của các tập nghiệm. Ví dụ 1. Giải hệ bất phương trình . Giải. Giải từng bất phương trình ta có Biểu diễn trên trục số các tập nghiệm của các bất phương trình này ta được : Giao của hai tập hợp trên là đoạn . Vậy tập nghiệm của hệ là hay còn có thể viết là . III. Một số phép biến đổi bất phương trình 1. Bất phương trình tương đương
  5. Ta đã biết hai bất phương trình có cùng tập nghiệm(có thể rỗng) là hai bất phương trình tương đương và dùng ký hiệu là để chỉ sự tương đương của hai bất phương trình đó. Tương tự khi hai hệ bất phương trình có cùng một tập nghiệm ta cũng nói chúng tương đương với nhau và dùng ký hiệu để chỉ sự tương đương đó. 2. Phép biến đổi tương đương Để giải một bất phương trình (hệ bất phương trình) ta liên tiếp biến đổi nó thành những bất phương trình (hệ bất phương trình) tương đương cho đến khi được bất phương trình (hệ bất phương trình) đơn giản nhất mà ta có thể viết ngay tập nghiệm. Các phép biến đổi như thế được gọi là các phép biến đổi tương đương. Chẳng hạn, khi giải hệ bất phương trình trong ví dụ 1 ta có thể viết Dưới đây ta sẽ lần lượt xét một số biến đổi thường sử dụng khi giải bất phương trình. 3. Cộng (trừ) Cộng (trừ) hai vế của bất phương trình với cùng một biểu thức mà không làm thay đổi điều kiện của bất phương trình ta được một bất phương trình tương đương.
  6. Ví dụ 2. Giải bất phương trình Phân tích bài toán Khai triển và rút gọn từng vế ta được bất phương trình Chuyển vế và đổi dấu các hạng tử của vế phải bất phương trình này (thực chất là cộng hai vế của bất phương trình với biểu thức ta được một bất phương trình đã biết cách giải. Giải
  7. Vậy nghiệm của bất phương trình là Nhận xét. Nếu cộng hai vế của bất phương trình với biểu thức ta được bất phương trình .
  8. Do đó Như vậy chuyển vế và đổi dấu một hạng tử trong một bất phương trình ta được một bất phương trình tương đương. 4. Nhân (chia) Nhân (chia) hai vế của bất phương trình với cùng một biểu thức luôn nhận giá trị dương (mà không làm thay đổi điều kiện của bất phương trình ) ta được một bất phương trình tương đương. Nhân (chia) hai vế của bất phương trình với cùng một biểu thức luôn nhận giá trị âm (mà không làm thay đổi điều kiện của bất phương trình) và đổi chiều của bất phương trình ta được một bất phương trình tương đương. nếu nếu Ví dụ 3. Giải bất phương trình
  9. Vậy nghiệm của phương trình là 5. Bình phương Bình phương hai vế của một bất phương trình có hai vế không âm mà không làm thay đổi điều kiện của nó ta được một bất phương trình tương đương. nếu Ví dụ 4. Giải bất phương trình Giải Hai vế của bất phương trình đều có nghĩa và dương với mọi x. Bình phương hai vế bất phương trình này ta được
  10. Vậy nghiệm của bất phương trình là 6. Chú ý Trong quá trình biến đổi một bất phương trình thành bất phương trình tương đương cần chú ý những điều sau 1) Khi biến đổi các biểu thức ở hai vế của một bất phương trình thì điều kiện của bất phương trình có thể bị thay đổi. Vì vậy, để tìm nghiệm của một bất phương trình ta phải tìm các giá trị của x thỏa mãn điều kiện của bất phương trình đó và là nghiệm của bất phương trình mới. Ví dụ 5. Giải bất phương trình
  11. Giải Điều kiện Ta có Kết hợp với điều kiện của bất phương trình, ta có nghiệm của bất phương trình là nghiệm của hệ Hệ bất phương trình này có nghiệm là Kết luận. Nghiệm của bất phương trình đã cho là
  12. 2) Khi nhân (chia) hai vế của bất phương trình với biểu thức ta cần lưu ý đến điều kiện của dấu của . Nếu nhận giá trị dương lẫn giá trị âm thì ta phải lần lượt xét từng trường hợp. Mỗi trường hợp dẫn đến một hệ bất phương trình. Ta minh họa điều này qua ví dụ sau. Ví dụ 6. Giải bất phương trình Giải. Điều kiện
  13. a) Khi (tức là ) ta có Do đó trong trường hợp này mọi đều không là nghiệm của bất phương trình hay bất phương trình vô nghiệm. b) Khi tức là nhân hai vế của bất phương trình đã cho với ta được bất phương trình tương đương Như vậy trong trường hợp này nghiệm của bất phương trình đã cho là nghiệm của hệ
  14. Giải hệ này ta được nghiệm là Kết luận . Nghiệm của bất phương trình đã cho là 3) Khi giải bất phương trình mà phải bình phương hai vế thì ta lần lượt xét hai trường hợp : a) cùng có giá trị không âm, ta bình phương hai vế bất phương trình. b) cùng có giá trị âm ta viết rồi bình phương hai vế phương trình mới.
  15. Ví dụ 7. Giải bất phương trình Giải. Hai vế của bất phương trình có nghĩa với mọi x. a) Khi (tức là ), vế phải của bất phương trình âm, vế trái dương nên trong trường hợp này mọi đều là nghiệm của bất phương trình. b) Khi (tức là ), hai vế của bất phương trình đã cho đều không âm nên bình phương hai vế của nó ta được bất phương trình tương đương Như vậy nghiệm của hệ bât phương trình đã cho là nghiệm của hệ
  16. Giải hệ này ta được nghiệm là Tổng hợp lại nghiệm của bất phương trình đã cho bao gồm và Kết luận. Nghiệm của bất phương trình đã cho là